STT |
Yếu tố Hán Việt |
Từ Hán Việt |
1 |
vô (không) |
vô tình, vô sự, hư vô… |
2 |
hữu (có) |
hữu tình, hữu ý, hữu duyên… |
3 |
hữu (bạn) |
thân hữu, bằng hữu… |
4 |
lạm (quá mức) |
lạm thu, lạm phát, lạm dụng… |
5 |
tuyệt (tột độ, hết mức) |
tuyệt sắc, tuyệt đối… |
6 |
tuyệt (dứt, hết) |
tuyệt giao, tuyệt tình, tuyệt tôn… |
7 |
gia (thêm vào) |
gia vị, gia tăng… |
8 |
gia (nhà) |
gia phong, gia đình, … |
9 |
chinh (đánh dẹp) |
chinh phạt, chính chiến… |
10 |
chinh (đi xa) |
chinh nhân, viễn chinh… |
- Hành động vô tình của anh ấy đã khiến cho bác phải suy nghĩ rất nhiều.
- Nếu như hữu duyên, chúng ta sẽ còn gặp lại nhau.
- Những ngày gần đây, số ca tử vong vì Covid-19 gia tăng rất nhanh.
1. Bức tranh thu từ những gì vô hình (hương, gió), từ ngõ hẹp (ngõ) chuyển sang những nét hữu hình , cụ thể (sông, chim, mây) với một không gian vừa dài rộng, vừa cao vời.
(Vũ Nho, Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu)
→ Vô hình: không nhìn thấy được hình thể.
→ Hữu hình: có thể nhìn thấy.
2. Nhưng có điều khi sang thu, khi nửa đời nhìn lại thì người ta một mặt sâu sắc thêm, chín chắn thêm, thâm trầm, điềm đạm thêm, mặt khác người ta phải khẩn trương thêm, gấp gáp thêm.
(Vũ Nho, Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu)
→ thâm trầm: sâu sắc và kín đáo, không dễ dàng để tâm tư, tình cảm cũng như ý nghĩ bộc lộ ra bên ngoài.
→ điềm đạm: luôn từ tốn, nhẹ nhàng, không gắt gỏng, nóng nảy.
→ khẩn trương: vội vàng, cấp bách, hết sức tranh thủ thời gian.
3. Tài nguyên rừng đang bị thu hẹp từng ngày, diện tích rừng tự nhiên che phủ giảm dần do khai thác trái phép, đất rừng bị chuyển qua đất nông, công nghiệp, các loài sinh vật quý hiếm thì đứng trước nguy cơ tuyệt chủng .
(Phan Anh Hải, Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam và thế giới)
→ tuyệt chủng: tuyệt là dứt, không còn gì; chủng là loài; tuyệt chủng là bị mất hẳn giống loài.
4. Đối với đồng bào tôi, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi.
(Xi-át-tô, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ)
→ đồng bào: đồng là cùng, bào là cái bọc; đồng bào là từ dùng để chỉ những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một Tổ quốc với mình, hàm ý thân thiết như ruột thịt.
Tôi là kẻ hoang dã , tôi không hiểu bất cứ một cách sống nào khác. Tôi đã chứng kiến cả ngàn con trâu rừng bị chết dần, chết mòn trên những cánh đồng trơ trọi vì bị người da trắng bắn mỗi khi có đoàn tàu chạy qua. Tôi là kẻ hoang dã , tôi không hiểu nổi tại sao một con ngựa sắt nhả khói lại quan trọng hơn nhiều con trâu rừng mà chúng tôi chỉ giết để duy trì cuộc sống.
- “mông muội”: (1) thuộc về giai đoạn hình thành và phát triển đầu tiên của xã hội nguyên thủy, khi đời sống con người chưa khác đời sống thú vật bao nhiêu, con người chủ yếu sống bằng hái lượm; (2) ngu dại, tối tăm.
- “hoang dã”: có tính chất tự nhiên của núi rừng, xa đời sống của xã hội loài người.
→ “hoang dã” mang sắc thái nghĩa trung hòa, “mông muội” với nghĩa thứ hai mang sắc thái nghĩa tiêu cực. Vì vậy, nếu thay thế sẽ làm ý nghĩa đoạn văn thay đổi.
- Vô tư: không lo nghĩ gì → Cô bé sống vô tư đúng với lứa tuổi của mình.
- Vô ý thức: không có chủ định, không nhận biết rõ việc mình làm là không đúng, là sai trái → Hành động phóng nhanh, vượt ẩu là hành động vô ý thức.
- Chinh phu: người đàn ông đi đánh giặc nơi xa → Người chinh phu lên đường ra trận.
- Chinh phụ: vợ của người đàn ông đi đánh giặc nơi xa → “Chinh phụ ngâm” đã diễn tả sâu sắc, thấm thía nỗi lòng người chinh phụ.