- Mục đích của văn bản: Giải thích một số vấn đề liên quan đến hiện tượng sóng thần → cung cấp thông tin đến người đọc.
- Đặc điểm của văn bản giúp em nhận ra mục đích ấy là:
(1) Về cấu trúc:
(2) Về từ ngữ: Sử dụng một số từ ngữ thuộc chuyên ngành khoa học địa lý (mảng kiến tạo, động đất, thủy triều,...); động từ miêu tả hoạt động hoặc trạng thái (dịch chuyển, va chạm, dao động,...); từ ngữ miêu tả trình tự (đầu tiên, sau đó,...)
a. Khi sóng thần được tạo ra ở ngoài khơi xa… A-lát-xca năm 1958 cao đến 525 m.
- Cách trình bày thông tin: Theo mối quan hệ nhân quả.
- Căn cứ: vào một số từ ngữ “Do vậy”, “Nói cách khác”.
b. Nguyên nhân gây ra sóng thần chủ yếu do động đất… trong khu vực “vòng đai lửa châu Á-Thái Bình Dương”.
- Cách trình bày thông tin: theo mức độ quan trọng của thông tin, thể hiện rõ mối quan hệ giữa thông tin chính với thông tin chi tiết.
- Căn cứ:Trình tự trình bày thông tin chính và thông tin chi tiết.
c. Những người trên bờ biển khó biết sóng thần sắp tiến về phía mình… đến vùng cao hơn để trú ẩn trước khi sóng thần đến.
- Cách trình bày thông tin: theo trật tự thời gian và quan hệ nhân quả.
- Căn cứ:
- Thông tin cơ bản của đoạn văn: Từ thời thượng cổ, sóng thần đã gây ra những thảm họa khủng khiếp cho con người.
- Thông tin cơ bản đã được thể hiện bằng các số liệu cụ thể: ngày tháng diễn ra sóng thần và số lượng người thiệt mạng.
- Những chi tiết này có vai trò quan trọng, nó phản ánh chân thực, rõ nét thông tin cũng như sức tàn phá mà mỗi trận sóng thần gây ra.
- Văn bản sử dụng những loại phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, sơ đồ
- Hiệu quả: Giúp cho đoạn văn miêu tả rõ nét và người đọc dễ hình dung cụ thể, rõ ràng hơn về cách hình thành, hậu quả tàn phá của sóng thần.
- Sau khi đọc văn bản, em hiểu rõ hơn về cơ chế hình thành sóng thần và các nguyên nhân gây ra các thảm họa sóng thần. Cùng với đó, em cũng hiểu rõ hơn về hậu quả và sức tàn phá mà các đợt sóng thần gây ra cho nhân loại.
- HS tự thực hiện dựa trên các thông tin văn bản cung cấp và các nguồn tư liệu tham khảo khác.