Có hàm lượng chiếm dưới 10−4 khối lượng khô của cơ thể
Có hàm lượng chiếm dưới 10−3 khối lượng khô của cơ thể
Có kích thước và khối lượng nhỏ hơn các nguyên tố khác
Có hàm lượng chiếm dưới 10−5 khối lượng khô của cơ thể
ti thể, lục lạp, lưới nội chất, bộ máy Golgi, lysosome
màng sinh chất, chất nền ngoại bào, thành tế bào, nhân, tế bào chất
không bào trung tâm, peroxisome, ribosome, trung thể, bộ khung tế bào
nhân, ribosome, lưới nội chất, bộ máy Golgi
Amilaza chỉ thuỷ phân được tinh bột, không thuv phân được xenllulôzơ
Trong 1 phút, một phân tử amilaza thuỷ phân dược 1 triệu phân tử amilôpectin
Amilaza chỉ thuỷ phân được tinh bột, không thủy phân được xenllulôzơ
Amilaza có hoạt tính xúc tác mạnh ở môi trường có pH từ 7 đến 8
Nó chỉ được tạo thành từ các phân tử hữu cơ được chọn
Nó cho phép sự di chuyển của các phân tử nhất định vào và ra khỏi tế bào trong khi sự di chuyển của các phân tử khác bị ngăn cản
Nó không cho phép vận chuyển một số chất từ vùng có nồng độ cao hơn đến vùng có nồng độ thấp hơn
Chuyển động của các phân tử hữu cơ chỉ xảy ra ở nồng độ xác định
Tế bào sinh khối ở người
Tế bào lympho của động vật linh trưởng
Tế bào biểu bì
Tế bào ống rây của thực vật có mạch
thì kiểu di chuyển nào sau đây qua màng tế bào cũng bị ức chế?
Sự truyền đi của một chất tan so với gradien nồng độ của nó
Sự di chuyển của oxy vào tế bào
Sự khuếch tán dễ dàng của một chất có thể thẩm thấu
Chuyển động của nước qua aquaporin
tế bào động vật
tế bào tuyến vú
tế bào tuyến sinh dục
tế bào sinh dưỡng ban đầu
Enzyme bị biến tính khi có nhiệt độ cao, pH thay đồi
Enzyme là chất xúc tác sinh học được tạo ra ở tế bào có bản chất là prôtêin.
Enzyme có hoạt tính mạnh, xúc tác cho các phàn ứng hoá sinh ở trong tế bào.
Trung tâm hoạt động của enzym chỉ tương thích với loại cơ chất do nó xúc tác.
Vi khuẩn có kích thước nhỏ nên tỷ lệ S/V lớn. Điều này giúp cho vi khuẩn:
dễ dàng gây bệnh cho các loài vật chủ
dễ dàng trao đổi chất với môi trường
dễ dàng tránh được kẻ thù, hóa chất độc
dễ dàng biến đổi trước môi trường sống
Công trình nghiên cứu của nhà thực vật học Matthias Schleiden và nhà động vật học Theodor Schwann cho thấy:
Sự tương đồng của tế bào thực vật và tế bào động vật.
Cơ thể sống được cấu tạo từ các tế bào.
Vi khuẩn có cấu tạo gồm một tế bào.
Cơ thể sống được cấu tạo từ các phân tử.
Là các nguyên tố phổ biến trong tự nhiên.
Hợp chất của các nguyên tố này luôn hòa tan trong nước.
Có khả năng liên kết với nhau và với các nguyên tố khác tạo nên đa dạng các loại phân tử và đại phân tử.
Có tính chất lý, hóa phù hợp với các tổ chức sống.
Tế bào là đơn vị chức năng của sự sống
Tế bào động vật và thực vật có sự tương đồng
Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào là các sản phẩm của tế bào
Mọi tế bào đều được cấu tạo từ các bào quan
bệnh bướu cổ
bệnh tiểu đường
bệnh gút
bệnh còi xương
Có ADN trần, dạng vòng
Có riboxom loại 70S
Có thành peptidoglican
Tế bào chất được xoang hóa
C, H, O, N
C, H, O, P
C, H, N, P
C, H, O