Khi mới bị nhiễm virus, cơ thể thường không có triệu chứng rõ rệt, đặc trưng nên rất khó kiểm soát sự lây lan của nó trong quần thể.
Sau khi nhân lên trong tế bào, virus lây nhiễm sang tế bào bên cạnh qua cầu sinh chất, hoặc lây nhiễm đến các bộ phận khác trong cây qua mạch dẫn.
Cây bị bệnh có thể lây truyền cho cây khác qua thụ phấn, côn trùng, nông cụ, hạt nhiễm virus ...
Có hai phương thức lây truyền chính là truyền ngang (giữa các cá thể) và truyền dọc (giữa các thế hệ).
Cây bị nhiễm virus thường có biểu hiện lá đốm vàng, đốm nâu ... sọc, xoăn và héo; thân còi cọc; bị lùn.
Hiện nay, người ta phát triển vaccine và thuốc để phòng chống virus. Biện pháp tốt nhất là lựa chọn giống cây sạch bệnh, tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.
Có hai phương thức lây truyền là: truyền ngang (cá thể này sang cá thể khác) và truyền dọc (mẹ sang con).
1.1. Lây truyền dọc
Lây truyền dọc là sự lây truyền của virus từ cơ thể mẹ sang cơ thể con thông qua:
Quá trình mang thai (Hình a), quá trình sinh nở (Hình b) hoặc chăm sóc (bú, mớm) (Hình c)
Ví dụ như HIV, virus viêm gan B
1.2. Lây truyền ngang
Là sự lây truyền virus từ co thể này sang cơ thể khác thông qua các con đường chính sau:
Qua đường hô hấp: qua không khí có chứa các virus gây bệnh
Ví dụ: Virus cúm, virus sởi, ...
Qua đường tiêu hóa: chủ yếu qua thức ăn và nước uống bị nhiễm virus; ví dụ như virus bại liệt, ...
Qua vết thương trầy xước trên cơ thể: viêm gan B, virus dại, ...
Qua quan hệ tình dục: ví dụ HIV, ...
Lây truyền do vật trung gian truyền bệnh: ví dụ như virus cúm A lây truyền từ gà và lợn, ...
Lây truyền qua đường máu: ví dụ virus viêm gan B, ...
2.1. Phòng bệnh
Biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh truyền nhiễm nói chung và bệnh do virus nói riêng là:
- Vệ sinh, tập luyện, giữ gìn cho cơ thể sạch sẽ, khỏe mạnh.
- Giữ gìn môi trường sống sạch.
- Ăn uống đủ chất, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phun thuốc khử trùng, tiêu diệt sinh vật trung gian truyền bệnh như muỗi, bọ chét,…
- Không dùng chung đồ dùng cá nhân; ví dụ như bàn chải đánh răng, khăn mặt, dao cạo râu.
- Không dùng chung bơm kim tiêm.
- Không tiếp xúc trực tiếp, tàng trữ, buôn bán, tiêu thụ động vật hoang dã.
- Khoanh vùng, tiêu hủy động vật bị bệnh.
- Đối với các bệnh lây lan qua đường hô hấp, cần có các biện pháp cách li và hạn chế tiếp xúc với người bệnh, khi tiếp xúc với người bệnh phải sử dụng các dụng cụ bảo hộ ví dụ như găng tay, khẩu trang y tế,…
- Tiêm vaccine để phòng bệnh do virus, bên cạnh việc tiêm cho người, chúng ta cần chú ý tiêm vaccine phòng bệnh cho vật nuôi.
2.2. Chống bệnh
a) Miễn dịch chống virus
Vai trò: Hệ thống miễn dịch là hàng rào bảo vệ giúp cơ thể chống lại virus.
Phân loại: Hệ thống miễn dịch gồm miễn dịch không đặc hiệu hoặc miễn dịch đặc hiệu.
Miễn dịch không đặc hiệu |
Miễn dịch đặc hiệu |
- Là sự bảo vệ ngay lập tức của hệ thống miễn dịch, không cần tiếp xúc với kháng nguyên trước đó. |
- Là sự bảo vệ của hệ thống miễn dịch chỉ hoạt động khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể. |
- Là phản ứng chung với tất cả các mầm bệnh nên không đặc hiệu. |
- Thể hiện tính đặc hiệu đối với từng mầm bệnh. |
- Ví dụ: Sự bảo vệ của da và niêm mạc, sự tiêu diệt mầm bệnh của đại thực bào,… |
- Ví dụ: hình thành kháng thể sau khi đã tiếp xúc với mầm bệnh. |
b) Thuốc chống virus
- Thuốc chống virus hoạt động theo nguyên tắc ức chế sự nhân lên của virus trong tế bào chủ bằng cách ức chế một giai đoạn nào đó trong các giai đoạn nhân lên của virus.
- Ví dụ: Thuốc AZT (Azidothymidine) ức chế quá trình sinh tổng hợp nucleic acid và được dùng để điều trị HIV/AIDS, thuốc Tamiflu ức chế quá trình lắp ráp (cụ thể là lắp ráp màng bọc) trong chu trình nhân lên của virus cúm A,…
- Virus nói chung và đặc biệt virus có bộ gene là RNA thường có nhiều biến chủng. Ví dụ: Virus SARS-CoV-2 có các biến chủng phổ biến là: Anpha (B1.1.7), Beta (B1.315), Gamma (P.1), Delta (B.1.617.2),…
- Nguyên nhân xuất hiện biến chủng ở virus:
+ Virus nói chung và đặc biệt là những virus có hệ gene là RNA thường có tần số và tốc độ đột biến rất cao bởi vì enzyme polymerase do virus tổng hợp không có cơ chế sửa sai.
+ Bên cạnh đó, các biến chủng cũng được tạo ra do cơ chế tái tổ hợp virus từ nhiều nguồn khác nhau.
Chế phẩm sinh học là các sản phẩm được tạo ra bằng con đường sinh học. Nhờ ứng dụng virus mà con người tạo ra một lượng lớn chế phẩm trong thời gian ngắn, giúp giảm giá thành và đáp ứng được nhu cầu.
Cơ sở khoa học: Một số virus kí sinh gây bệnh trên những sinh vật gây hại cho con người.
Ví dụ: Sử dụng Baculovirus (nhóm virus có khả năng kí sinh gây bệnh trên 600 loại côn trùng khác nhau) để sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học để diệt côn trùng gây hại.