Luyện tập: Động lượng và năng lượng trong va chạm

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
  • Bài kiểm tra này bao gồm 15 câu
  • Điểm số bài kiểm tra: 15 điểm
  • Xem lại kỹ lý thuyết trước khi làm bài
  • Chuẩn bị giấy và bút để nháp trước khi bắt đầu
Bắt đầu làm bài
00:00:00
  • Câu 1: Thông hiểu
    Tính khối lượng của xe thứ hai

    Xe lăn 1 có khối lượng m1 = 400 g, có gắn một lò xo, xe lăn 2 có khối lượng m2. Ta cho hai xe gắn lại với nhau bằng cách buộc dây để nén lò xo. Khi ta đốt dây buộc, lò xo dãn ra, và sau một thời gian ∆t rất ngắn, hai xe đi về hai phía ngược nhau với tốc độ lần lượt là 1,5 m/s và 1 m/s. Bỏ qua ảnh hưởng của ma sát trong thời gian ∆t. Giá trị của m2 bằng:

    Hướng dẫn:

    Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe 1.

    Theo phương ngang không có lực tác dụng lên hệ nên động lượng của hệ bảo toàn:

    {m_1}.\overrightarrow {{v_1}}  + {m_2}.\overrightarrow {{v_2}}  = \overrightarrow 0

     Chiếu biểu thức vecto xuống chiều dương đã chọn: 

    \begin{matrix}   \Rightarrow {m_1}.{v_1} + {m_2}{v_2} = 0 \hfill \\   \Leftrightarrow 0,4.1,5 + {m_2}.\left( { - 1} ight) = 0 \hfill \\   \Leftrightarrow {m_2} = 0,6\left( {kg} ight) \hfill \\ \end{matrix}

  • Câu 2: Nhận biết
    Chọn kết luận đúng

    Hai vật va chạm với nhau, động lượng của hệ thay đổi như thế nào? Xét hệ này được coi là hệ kín.

    Hướng dẫn:

    Hai vật va chạm với nhau, động lượng của hệ được bảo toàn. Có nghĩa là tổng động lượng trước va chạm bằng tổng động lượng sau va chạm.

  • Câu 3: Thông hiểu
    Chọn các đáp án đúng

    Để thay thế một quả bóng đang nằm yên tại một vị trí trên mặt bàn bằng một quả bóng khác do va chạm, người chơi bi-da phải xem xét:

    Hướng dẫn:

    Để thay thế một quả bóng đang nằm yên tại một vị trí trên mặt bàn bằng một quả bóng khác do va chạm, người chơi bi-da phải xem xét:

    - Va chạm xuyên tâm

    - Quả bóng chuyển động không được tạo ra bất kì chuyển động quay nào.

  • Câu 4: Vận dụng
    Tính tốc độ của chuyển động

    Một nhà du hành vũ trụ có khối lượng M = 75kg đang đi bộ ngoài không gian. Do một sự cố, dây nối người với con tàu bị tuột. Để quay về con tàu vũ trụ, người đó ném một bình ôxi mang theo người có khối lượng m = 10 kg về phía ngược với tàu với tốc độ 12 m/s. Giả sử ban đầu người đang đứng yên so với tàu, hỏi sau khi ném bình khí, người sẽ chuyển động về phía tàu với tốc độ:

    Hướng dẫn:

     Chọn chiều dương cùng chiều với chiều chuyển động của bình oxi.

    Xét trong hệ quy chiếu gắn với tàu, tổng động lượng ban đầu của hệ bằng 0.

    Sau khi người ném bình khí, tổng động lượng của hệ là: M.\overrightarrow V  + m.\overrightarrow v

    Ngoài không gian vũ trụ không có lực tác dụng nên hệ người - bình khí được coi là một hệ kín, nên động lượng của hệ được bảo toàn

    M.\overrightarrow V  + m.\overrightarrow v  = \overrightarrow 0  \Rightarrow \overrightarrow V  =  - \frac{{m.\overrightarrow v }}{M}

    ⇒ Người chuyển động về phía tàu ngược chiều với chiều ném bình khí và với tốc độ:

    V = \frac{{m.v}}{M} = \frac{{10.12}}{{75}} = 1,6\left( {m/s} ight)

  • Câu 5: Thông hiểu
    Tính vận tốc của xe

    Một người nặng 50 kg đang chạy với vận tốc 3 m/s thì nhảy lên một xe đẩy nặng 150 kg đang chạy trên đường ngang song song với người với vận tốc 2 m/s. Vận tốc của xe ngay sau khi người nhảy lên trong trường hợp xe chạy cùng chiều với người có độ lớn là:

    Hướng dẫn:

    Chọn chiều dương là chiều chuyển động ban đầu của hai vật.

    Người và xe va chạm hoàn toàn mềm.

    Gọi v_1, v_2, V lần lượt là vận tốc của người, xe lúc trước và của hệ lúc sau va chạm.

    Ta có:

    \begin{matrix}  {m_1}.{v_1} + {m_2}{v_2} = \left( {{m_1} + {m_2}} ight).V \hfill \\   \Leftrightarrow V = \dfrac{{{m_1}.{v_1} + {m_2}{v_2}}}{{{m_1} + {m_2}}} = \dfrac{{50.3 + 150.2}}{{50 + 150}} = 2,25\left( {m/s} ight) \hfill \\ \end{matrix}

  • Câu 6: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Nếu tổng động năng và tổng động lượng của hệ gồm hai vật bằng không sau va chạm thì va chạm giữa hai vật là:

    Hướng dẫn:

    Nếu tổng động năng và tổng động lượng của hệ gồm hai vật bằng không sau va chạm thì va chạm giữa hai vật là hoàn toàn mềm

  • Câu 7: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Một viên đạn pháo đang bay ngang với vận tốc 300m/s thì nổ và vỡ thành hai mảnh có khối lượng lần lượt là 15kg và 5kg. Mảnh to bay theo phương thẳng đứng xuống dưới với vận tốc 400\sqrt 3 \left( {m/s} ight). Hỏi mảnh nhỏ bay theo phương nào với vận tốc bao nhiêu? Bỏ qua sức cản không khí.

    Hướng dẫn:

    Khi đạn nổ lực tác dụng của không khí rất nhỏ so với nội lực nên được coi như là một hệ kín. Theo định luật bảo toàn động lượng:

    \overrightarrow p  = \overrightarrow {{p_1}}  + \overrightarrow {{p_2}}  = {m_1}.\overrightarrow {{v_1}}  + {m_2}.\overrightarrow {{v_2}}

    Ta có: \left\{ \begin{matrix}  p = m.v = \left( {5 + 15} ight).300 = 6000\left( {kg.m/s} ight) \hfill \\  {p_1} = {m_1}.{v_1} = 15.400\sqrt 3  = 6000\sqrt 3 \left( {kg.m/s} ight) \hfill \\  {p_2} = {m_2}{v_2} = 5{v_2}\left( {kg.m/s} ight) \hfill \\ \end{matrix}  ight.

    \overrightarrow {{v_1}}  \bot \overrightarrow v  \Rightarrow \overrightarrow p  \bot \overrightarrow {{p_1}} , áp dụng định lí Pythagore ta có:

    \begin{matrix}  {p_2}^2 = {p^2} + {p_1}^2 \Rightarrow {p_2} = \sqrt {{p^2} + {p_1}^2}  = 12000\left( {kg.m/s} ight) \hfill \\   \Rightarrow {v_2} = \dfrac{{{p_2}}}{5} = 2400\left( {m/s} ight) \hfill \\   \Rightarrow \sin \alpha  = \dfrac{{{p_1}}}{{{p_2}}} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow \alpha  = {30^0} \hfill \\ \end{matrix}

  • Câu 8: Vận dụng
    Xác định vận tốc của hai viên bi

    Hai viên bi có khối lượng m1 = 3 kg và m2 = 2 kg chuyển động trên mặt phẳng ngang ngược chiều nhau với các vận tốc tương ứng v1 = 1 m/s, v2 = 2 m/s. Coi va chạm của hai viên bi là hoàn toàn đàn hồi. Chọn chiều dương là chiều chuyển động ban đầu của viên bi 1. Vận tốc ngay sau va chạm của viên bi 1 và viên bi 2 lần lượt là:

    Hướng dẫn:

    Hai vật va chạm hoàn toàn đàn hồi.

    Chọn chiều dương là chiều chuyển động của viên bi 1 nên vận tốc của viên bi 2 là: v_2 = − 2m/s.

    Ta có:

    {v_1}' = \frac{{\left( {{m_1} - {m_2}} ight).{v_1} + 2{m_2}{v_2}}}{{{m_1} + {m_2}}} = \frac{{\left( {3 - 2} ight).1 - 2.2.2}}{{3 + 2}} =  - 1,4\left( {m/s} ight)

    {v_2}' = \frac{{\left( {{m_2} - {m_1}} ight).{v_2} + 2{m_1}{v_1}}}{{{m_1} + {m_2}}} = \frac{{\left( {2 - 3} ight).\left( { - 2} ight) + 2.3.1}}{{3 + 2}} = 1,6\left( {m/s} ight)

  • Câu 9: Nhận biết
    Chọn kết luận đúng

    Chuyển động bằng phản lực tuân theo định luật nào:

    Hướng dẫn:

    Trong không gian vũ trụ (không có không khí), chuyển động của tên lửa hay chuyển động bằng phản lực không phụ thuộc vào môi trường bên ngoài nên động lượng được bảo toàn.

  • Câu 10: Thông hiểu
    Xác định tốc độ và hướng chuyển động của mảnh đạn

    Một viên đạn đang bay với vận tốc 10 m/s thì nổ thành hai mảnh. Mảnh thứ nhất, chiếm 60\% khối lượng của viên đạn và tiếp tục bay theo hướng cũ với vận tốc 25 m/s. Tốc độ và hướng chuyển động của mảnh thứ hai là:

    Hướng dẫn:

    Hệ viên đạn (hai mảnh đạn) ngay khi nổ là một hệ kín nên động lượng hệ được bảo toàn.

    m\overrightarrow v  = {m_1}.\overrightarrow {{v_1}}  + {m_2}.\overrightarrow {{v_2}}  \Rightarrow {m_2}.\overrightarrow {{v_2}}  = m\overrightarrow v  - {m_1}.\overrightarrow {{v_1}}

    \overrightarrow v  earrow  earrow \overrightarrow {{v_1}}

    \Rightarrow {v_2} = \frac{{mv - {m_1}{v_1}}}{{{m_2}}}= \frac{{mv - 0,6m.{v_1}}}{{m - 0,6m}}= \frac{{10 - 25.0,6}}{{1 - 0,6}} =  - 12,5\left( {m/s} ight)

    Vậy tốc độ của viên đạn thứ 2 là 12,5 m/s.

    Dấu “-“ cho biết nó chuyển động ngược hướng với viên đạn thứ nhất.

  • Câu 11: Vận dụng
    Xác định độ lớn vận tốc sau va chạm

    Một vật có khối lượng 1kg chuyển động với vận tốc 2m/s thì va chạm vào một vật có khối lượng 3kg đang đứng yên. Sau va chạm 2 vật dính vào nhau và cùng chuyển động với cùng một vận tốc. Độ lớn vận tốc ngay sau va chạm là:

    Hướng dẫn:

     Sau va chạm 2 vật dính vào nhau và cùng chuyển động với cùng một vận tốc

    => Hai vật va chạm mềm.

    Chọn chiều dương là chiều chuyển động của hai vật

    Gọi  lần lượt là vận tốc của vật 1, vật 2 và của 2 vật sau va chạm.

    Ta có:

    \begin{matrix}  {m_1}.{v_1} + {m_2}{v_2} = \left( {{m_1} + {m_2}} ight).V \hfill \\   \Leftrightarrow V = \dfrac{{{m_1}.{v_1} + {m_2}{v_2}}}{{{m_1} + {m_2}}} = \dfrac{{1.2 + 3.0}}{{1 + 3}} = 0,5\left( {m/s} ight) \hfill \\ \end{matrix}

  • Câu 12: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Nếu một xe đẩy va chạm hoàn toàn mềm với một xe đẩy đứng yên có khối lượng gấp đôi, thì chúng sẽ di chuyển bằng

    Hướng dẫn:

     Ta có biểu thức vận tốc của vật sau va chạm mềm:

    v = \frac{{{m_1}.{v_1} + {m_2}.{v_2}}}{{{m_1} + {m_2}}} = \frac{{{m_1}.{v_1} + 0}}{{{m_1} + 2{m_1}}} = \frac{{{v_1}}}{3}

    Vậy nếu một xe đẩy va chạm hoàn toàn mềm với một xe đẩy đứng yên có khối lượng gấp đôi, thì chúng sẽ di chuyển bằng một phần ba vận tốc ban đầu.

  • Câu 13: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Một quả đạn pháo đang chuyển động thì nổ và bắn thành hai mảnh:

    Hướng dẫn:

    Hệ viên đạn (hai mảnh đạn) ngay khi nổ là một hệ kín nên động lượng hệ được bảo toàn.

  • Câu 14: Thông hiểu
    Xác định tốc độ của viên bi thép

    Trên phương Ox ngang, bắn một hòn bi thép với tốc độ v1 vào một hòn bi thủy tinh đang nằm yên. Sau khi va chạm, hai hòn bi cùng chuyển động về phía trước, nhưng bi thủy tinh có tốc độ gấp 3 lần tốc độ của bi thép. Biết khối lượng của bi thép bằng 3 lần khối lượng bi thủy tinh. Bỏ qua mọi lực cản. Tốc độ của bi thép sau va chạm là:

    Hướng dẫn:

    Chọn chiều dương cùng chiều với chiều chuyển động ban đầu của bi thép.

    Bỏ qua mọi lực cản, hệ trở thành hệ kín, động lượng của hệ được bảo toàn.

    \begin{matrix}  {m_1}.{v_1} = {m_1}.{v_1}\prime  + {m_2}{v_2}\prime  \hfill \\   \Rightarrow {m_1}.{v_1} = {m_1}.{v_1}\prime  + \dfrac{{{m_1}}}{3}.3{v_1}\prime  \hfill \\   \Rightarrow {m_1}.{v_1} = 2{m_1}.{v_1}' \Rightarrow {v_1}' = \dfrac{{{v_1}}}{2} = 0,5{v_1} \hfill \\ \end{matrix}

  • Câu 15: Vận dụng
    Tính tỉ số khối lượng

    Hai vật có khối lượng m1 và m2 chuyển động ngược hướng nhau với tốc độ 6 m/s và 2 m/s tới va chạm vào nhau. Sau va chạm, cả hai đều bị bật ngược trở lại với độ lớn vận tốc bằng nhau và bằng 4 m/s. Bỏ qua ma sát. Tỉ số \frac{{{m_1}}}{{{m_2}}} bằng:

    Hướng dẫn:

     Chọn chiều dương là chiều chuyển động của m1 lúc đầu. (như hình vẽ)

    Động lượng và năng lượng trong va chạm

    Trước va chạm

    \overrightarrow p  = {m_1}.\overrightarrow {{v_1}}  + {m_2}.\overrightarrow {{v_2}} \xrightarrow{{\left(  +  ight)}}p = {m_1}.{v_1} - {m_2}{v_2}

    Sau va chạm:

    \overrightarrow p ' = {m_1}.\overrightarrow {{v_1}} ' + {m_2}.\overrightarrow {{v_2}} '\xrightarrow{{\left(  +  ight)}}p =  - {m_1}.{v_1}' + {m_2}{v_2}'

    Theo phương ngang không có lực tác dụng lên hệ nên động lượng của hệ được bảo toàn.

    \begin{matrix}  {m_1}.{v_1} - {m_2}{v_2} =  - {m_1}.{v_1}\prime  + {m_2}{v_2}\prime  \hfill \\   \Leftrightarrow 6{m_1} - 2{m_2} =  - 4{m_1} + 4{m_2} \hfill \\   \Leftrightarrow 10{m_1} = 6{m_2} \Rightarrow \dfrac{{{m_1}}}{{{m_2}}} = \dfrac{3}{5} = 0,6 \hfill \\ \end{matrix}

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Kết quả làm bài:
  • Nhận biết (27%):
    2/3
  • Thông hiểu (40%):
    2/3
  • Vận dụng (33%):
    2/3
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu làm đúng: 0
  • Số câu làm sai: 0
  • Điểm số: 0
Làm lại
  • 27 lượt xem
Sắp xếp theo