Công suất có độ lớn được xác định bằng:
Công suất đặc trưng cho khả năng thực hiện công nhanh hay chậm. Công suất có độ lớn được xác định bằng công sinh ra trong một đơn vị thời gian
Công suất có độ lớn được xác định bằng:
Công suất đặc trưng cho khả năng thực hiện công nhanh hay chậm. Công suất có độ lớn được xác định bằng công sinh ra trong một đơn vị thời gian
Nhận xét nào sau đây là đúng về công?
Công là đại lượng vô hướng, có thể dương, âm hoặc bằng không.
Một người nhấc một vật lên đều có khối lượng 6 kg lên độ cao 1 m rồi mang vật đó đi ngang được một độ dời 30 m. Công tổng cộng mà người đó là:
Chọn chiều dương hướng lên.
Lực mà người này tác dụng lên vật để nhấc vật lên cao và mang vật đi ngang đều thực hiện công. Quá trình di chuyển này được chia làm 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1: nâng vật lên độ cao 1 m, lực thực hiện công có độ lớn bằng trọng lượng của vật. Nên
- Giai đoạn 2: nâng vật đi đều theo phương ngang nên lực tác dụng có phương vuông góc với độ dịch chuyển. Nên A2 = 0
Tổng công thực hiện: A = A1 + A2 = 60 J.
Một người tác dụng một lực có độ lớn không đổi F lên một vật. Trong khoảng thời gian chịu tác dụng của lực F vật đó bị dời chỗ so với vị trí ban đầu một đoạn thẳng có độ dài s. Nhận xét nào sau đây là chính xác nhất?
Ta có biểu thức tính công: A = Fscos α ≤ Fs.
Vậy nhận xét chính xác nhất là: "Công mà người đó thực hiện lên vật có giá trị cực đại là Am = Fs."
Công của trọng lực khi vật rơi tự do:
Giả sử vật rơi từ độ cao h1 đến độ cao h2 so với mặt đất.
Khi đó, công của trọng lực được xác định:
⇒ Công của trọng lực khi vật rơi tự do bằng tích của khối lượng với gia tốc rơi tự do và hiệu độ cao hai đầu quỹ đạo.
Công là đại lượng:
Nếu phương của lực hợp với phương chuyển động một góc α và làm vật dịch chuyển một quãng đường s, thì
⇒ Công của lực được xác định:
Mà
⇒ A có thể âm, dương hoặc bằng 0.
Một thang máy khối lượng 1 tấn có thể chịu tải tối đa 800 kg. Khi chuyển động thang máy còn chịu một lực cản không đổi bằng 4.103 N. Để đưa thang máy lên cao với vận tốc không đổi 3 m/s thì công suất của động cơ phải bằng (cho g = 9,8 m/s2):
Lực tổng hợp có độ lớn: F = P + Fc
P = F.v = (Mg + Fc).v = [(mthang + mtải).g + Fc].v
= [(1000 + 800).9,8 + 4000].3 = 64920 W.
Một ô tô chạy đều trên đường với vận tốc 72 km/h. Công suất trung bình của động cơ là 60 kW. Công của lực phát động của ô tô khi chạy được quãng đường 6 km là:
Đổi đơn vị: v = 72 km/h = 20 m/s.
P = 60 kW = 60000 W.
s = 6 km = 6000 m.
Ô tô chạy đều, nên thời gian ô tô chạy hết quãng đường 6 km là:
t = s/v = 6000/20 = 300 (s)
Công của lực phát động của ô tô khi chạy được quãng đường 6 km là:
A = P .t = 60000.300 = 18.106 J.
Cho một máy bay lên thẳng có khối lượng kg sau thời gian 2 phút máy bay lên được độ cao là 1440m. Lấy g = 10 m/s2. Tính công của động cơ trong khi chuyển động thẳng đều.
Ta có công của động cơ lắc
Vì máy bay chuyển động đi lên thẳng đều nên
Công suất là đại lượng:
Công suất là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công nhanh hay chậm.
Công thức tính công của một lực là:
Công của lực được xác định bằng biểu thức:
Với F là độ lớn của lực tác dụng (N), d là độ dịch chuyển theo phương của lực (m).
Nếu phương của lực hợp với phương chuyển động một góc α và làm vật dịch chuyển một quãng đường s, thì
Một vật khối lượng 8 kg được kéo đều trên sàn bằng 1 lực 20 N hợp với phương ngang 1 góc α = 30°. Khi vật di chuyển 1 m trên sàn, lực đó thực hiện được công là:
Công thực hiện là:
Một người kéo một hòm gỗ trượt trên sàn nhà bằng một dây có phương hợp với phương ngang một góc 60°. Lực tác dụng lên dây bằng 150 N. Bỏ qua ma sát. Công của lực đó thực hiện được khi hòm trượt đi được 10 m là:
Công của lực đó là:
Một lực không đổi liên tục kéo 1 vật chuyển động với vận tốc theo hướng của lực . Công suất của lực là: