interferon.
sản phẩm tái tổ hợp.
chế phẩm sinh học.
chất kháng sinh.
Tạo ra một lượng lớn chế phẩm trong thời gian ngắn và giảm giá thành sản phẩm.
Không có lợi ích nào.
Sản xuất được mọi loại chế phẩm sinh học cần thiết và giảm giá thành sản phẩm.
Sản xuất được mọi loại chế phẩm sinh học cần thiết và tạo ra một lượng lớn chế phẩm trong thời gian ngắn.
Tạo vector virus tái tổ hợp.
Nuôi virus để thu sinh khối.
Nuôi vi khuẩn để thu sinh khối và tách chiết sinh khối để thu chế phẩm.
Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn.
Đều là chất do virus sản xuất ra.
Đều có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể.
Đều có tác dụng kích thích cơ thể sản xuất ra kháng thể.
Đều có tính đặc hiệu với virus.
Virus có một số đoạn gen không thật sự quan trọng, nếu cắt bỏ và thay bởi một đoạn gene khác thì quá trình nhân lên của chúng không bị ảnh hưởng.
Virus luôn chứa vật chất di truyền là DNA nên có thể tổng hợp được các sản phẩm cần thiết cho con người.
Virus có thể được nuôi cấy trong môi trường tổng hợp như vi khuẩn nên có thể dễ dàng nuôi cấy để làm vector chuyển gene.
Virus tồn tại trong môi trường tự nhiên với số lượng lớn nên có thể thu nhận để làm vector chuyển gene mà không gây tốn chi phí.
Sử dụng virus làm vector chuyển gen mong muốn vào cây trồng.
Sử dụng virus làm tác nhân gây đột biến hệ gene của cây trồng.
Sử dụng virus làm tác nhân điều khiển sự tái bản gene của cây trồng.
Sử dụng virus làm kháng nguyên tạo sức miễn dịch cho cây trồng.
Một số virus có khả năng gây bệnh cho con người.
Một số virus có khả năng gây bệnh cho cây trồng.
Một số virus có khả năng gây bệnh cho sâu hại cây trồng.
Một số virus có khả năng gây bệnh cho động vật.
Sử dụng sâu làm vật chủ để nhân nhanh số lượng virus.
Sử dụng vi khuẩn làm vật chủ để nhân nhanh số lượng virus.
Sử dụng môi trường tổng hợp nhân tạo để nhân nhanh số lượng virus.
Sử dụng thực vật làm vật chủ để nhân nhanh số lượng virus.