Sau khi hoàn thành cuộc bình định, Pháp khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô lớn, để bóc lột nhân dân Việt Nam, đặt cơ sở thống trị lâu dài.
a. Mục tiêu của cuộc khai thác:
- Chia rẽ các dân tộc Đông Dương.
- Tăng cường áp bức, kìm kẹp làm giàu cho tư bản Pháp.
- Biến Đông Dương thành một tỉnh của Pháp.
- Tổ chức bộ máy nhà nước của thực dân Pháp.
- Năm 1887 Pháp lập Liên Bang Đông Dương.
- Việt Nam bị chia làm ba xứ:
b. Nhận xét về hệ thống chính quyền của Pháp
- Vơ vét sức người, sức của ở Đông Dương
- Cướp đoạt ruộng đất của nông dân, bóc lột nông dân bằng địa tô.
- Ở Bắc Kì đến năm 1902, có tới 182.000 hécta ruộng đất bị Pháp chiếm.
- Khai thác mỏ (than, kim loại…) để xuất khẩu.
- Xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, gạch ngói, điện nước, chế biến gỗ, xay lúa…
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam về nguyên liệu và thu thuế.
- Giao thông vận tải: được xây dựng để tăng cường bóc lột kinh tế và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.
- Đặt nhiều loại thuế, bắt phu.
c. Giao thông vận tải:
- Xây dựng hệ thống đường giao thông để tăng cường bóc lột và đàn áp.
d. Thương nghiệp:
- Độc chiếm thị trường Việt Nam, vì vậy chúng ưu tiên cho hàng hóa Pháp, đánh thuế nặng hàng hóa các nước khác nhập vào Việt Nam. Hàng hóa của Việt Nam chủ yếu chỉ xuất sang Pháp.
c. Nhận xét:
- Nền kinh tế Việt Nam lạc hậu, phụ thuộc.
- Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để.
- Nông nghiệp giậm chân tại chỗ.
- Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
- Giai đoạn đầu, duy trì nền Hán học cũ.
- 1905 cải cách giáo dục, mở trường đào tạo người Việt phục vụ cho cai trị của Pháp.
- Ấu học ở xã thôn học chữ Hán và chữ Quốc ngữ.
- Tiểu học ở phủ, huyện học chữ Hán,chữ Quốc ngữ và chữ Pháp.
- Trung học ở tỉnh học chữ Hán, chữ Quốc Ngữ, chữ Pháp bắt buộc.
Nhận xét:
- Hạn chế phát triển giáo dục.
- Duy trì “văn hóa làng” theo hướng “bần cùng hóa” và “ngu dân hóa”
- Duy trì thói hư tật xấu.
Dưới tác động của khai thác thuộc địa xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi:
- Giai cấp địa chủ phong kiến làm tay sai cho Pháp, ngày càng đông.
- Giai cấp nông dân cực khổ, làm tá điền, làm phu đồn điền, làm công nhân; có ý thức dân tộc, tham gia các cuộc đấu tranh.
- Tầng lớp tư sản: chủ hãng buôn bán nhỏ; chưa hưởng ứng các cuộc vận động cách mạng
- Tầng lớp tiểu tư sản thành thị: chủ xưởng thủ công nhỏ, viên chức, sinh viên; có ý thức dân tộc, tích cực tham gia các cuộc vận động cứu nước đầu thế kỷ XX.
- Đội ngũ công nhân xuất thân từ nông dân bị bóc lột, có tinh thần đấu tranh.
- Tư tưởng dân chủ tư sản do ảnh hưởng của cuộc Duy Tân ở Nhật Bản truyền vào Việt Nam qua sách báo của Trung Quốc.