Chất béo động vật hầu hết ở thể rắn là do chứa
Chất béo động vật hầu hết ở thể rắn là do chứa gốc acid béo no.
Chất béo động vật hầu hết ở thể rắn là do chứa
Chất béo động vật hầu hết ở thể rắn là do chứa gốc acid béo no.
Đun nóng a gam một hợp chất hữu cơ X chứa C, H, O mạch không phân nhánh với dung dịch chứa 11,2 gam KOH đến khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y. Để trung hòa hết KOH dư cần 40 ml dung dịch HCl 1 M. Làm bay hơi hỗn hợp sau khi trung hòa thu được 7,36 gam hỗn hợp 2 alcohol đơn chức và 18,34 gam rắn khan. Công thức cấu tạo của X là
nKOH dư = 0,04 mol
⇒ nKOH p/ứ = – 0,04 = 0,16 (mol)
Sản phẩm thu được 2 alcohol và 2 muối (gồm cả KCl) → ester là 2 chức, tạo từ alcohol đơn chức và acid 2 chức.
nmuối = .nKOH p/ư = 0,08 (mol)
mmuối = 18,34 – 0,04.74,5 = 15,36 (gam)
Vậy muối có dạng R(COOK)2.
⇒ MR(COOK)2 = = 192
⇒ R = 26 (–C2H4–)
nalcohol = nKOH p/ứ = 0,16 mol ⇒ alcohol = = 46
⇒ Alcohol chứa CH3OH.
Xét 4 đáp án, thấy CH3OOC(CH2)2COOC3H7 thỏa mãn.
Để xà phòng hóa 17,4 gam một ester no, đơn chức, mạch hở cần dùng vừa đủ 300 ml dung dịch NaOH 0,5 M. Công thức phân tử của ester là
nNaOH = 0,15 mol
Gọi công thức chung của ester đơn chức là RCOOR'.
RCOOR′ + NaOH → RCOONa + R′OH
mol: 0,15 ← 0,15
Ester no đơn chức mạch hở có công thức phân tử CnH2nO2.
⇒ Mester = 14n + 32 = 116 ⇒ n = 6
Lợi ích của acid béo omega-3 và omega-6 đối với sức khỏe là
Acid béo omega-3 và omega-6 đều có lợi cho sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa các bệnh về tim, động mạch vành.
Công thức chung của ester đơn chức là
Công thức chung của ester đơn chức là RCOOR’, trong đó R là gốc hydrocarbon hoặc nguyên tử H, R' là gốc hydrocarbon.
Tên gọi của ester HCOOCH3 là
Tên gọi của ester HCOOCH3 là methyl formate.
Cho các phản ứng với X, X’, G, Y, Y’, Z là các chất hữu cơ mạch hở:
Chất béo X + 3NaOH → G + Y + 2Z.
X + 2H2 → X’ (no).
X’ + 3NaOH → Y’ + 2Z + G.
Biết X cấu tạo từ các acid béo trong số các acid béo sau: stearic acid, oleic acid, linoleic acid và palmitic acid.
Khối lượng phân tử của Y là
X' no, thủy phân trong môi trường kiềm sinh ra Y' và Z ⇒ Y' và Z no. (1)
Mặt khác, X thủy phân trong môi trường kiềm sinh ra Y và Z. (2)
Trong X có chưa 2 liên kết π (tác dụng với H2 theo tỉ lệ 1:2).
Từ (1) và (2) ⇒ Y không no, trong công thức phân tử có chứa 2 liên kết π.
⇒ Y là muối của linoleic acid.
Vậy công thức phân tử của Y là C17H31COONa.
Phân tử khối của Y là 302.
Tại sao dầu mỡ bị ôi khi để ngoài không khí?
Trong dầu mỡ có chứa các phân tử chất béo không no, các liên kết đôi C=C trong các phân tử này bị oxi hóa chậm bởi oxygen trong không khí tạo ra các chất có mùi khó chịu, làm cho dầu mỡ bị ôi.
Khi đi qua các nơi phun sơn thường ngửi thấy mùi gần giống mùi dầu chuối. Dầu chuối có tên gọi hóa học là isoamyl acetate được điều chế bằng cách đun nóng hỗn hợp gồm acetic acid, isoamyl alcohol (CH3)2CHCH2CH2OH và H2SO4 đặc. Tính khối lượng isoamyl alcohol và khối lượng của acetic acid cần dùng để điều chế 195 gam dầu chuối trên, biết hiệu suất của quá trình đạt 68%.
nisoamyl acetate = = 1,5 (mol)
Phương trình phản ứng:
CH3COOH + (CH3)2CHCH2CH2OH CH3COOCHCH2CH2(CH3)2 + H2O
mCH3COOH cần dùng = = 132,35 (g)
misoamyl alcohol = = 194,12 (g)
Một ester có công thức phân tử là C4H6O2, khi thủy phân trong môi trường acid thu được dimethyl ketone. Công thức cấu tạo thu gọn của C4H6O2 là
Khi thủy phân ester trong môi trường acid, thu được dimethyl ketone → Công thức cấu tạo thu gọn của C4H6O2 là: HCOOC(CH3)=CH2.
HCOOC(CH3)=CH2 + H2O HCOOH + CH3COCH3
Phát nào sau đây là đúng?
- Thủy phân chất béo trong môi trường acid là phản ứng thuận nghịch (hai chiều).
- Triolein ở điều kiện thường là chất béo lỏng, không tan trong nước.
- Ethyl butyrate là ester có mùi thơm của dứa, còn isoamyl acetate mới là ester có mùi thơm của chuối chín.
- Methyl methacrylate mới là ester được sử dụng để điều chế thủy tinh hữu cơ.
Ester CH3COOC2H5 được điều chế trực tiếp từ phản ứng giữa hai chất nào sau đây?
Ester CH3COOC2H5 được điều chế trực tiếp từ phản ứng giữa: CH3COOH và C2H5OH.
CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O
Chọn câu phát biểu đúng về chất béo:
(1) Chất béo là triester của glycerol với acid béo.
(2) Chất béo rắn thường không tan trong nước và nặng hơn nước.
(3) Dầu thực vật là một loại chất béo trong đó có chứa chủ yếu các gốc acid béo không no.
(4) Các loại dầu thực vật và dầu bôi trơn đều không tan trong nước nhưng tan trong các dung dịch acid.
(5) Các chất béo đều tan trong các dung dịch kiềm khi đun nóng.
(1) đúng.
(2) sai. Các chất béo đều nhẹ hơn nước.
(3) đúng.
(4) sai. Dầu thực vật là các ester → tan được trong dung dịch acid; dầu bôi trơi là các hydrocarbon chỉ chứa các liên kết cộng hóa trị không phân cực → không tan trong acid.
(5) đúng.
Cho các chất sau: C2H5OH (1); CH3COOH (2); HCOOCH3 (3). Thứ tự nhiệt độ sôi giảm dần là:
Ester không có liên kết hydrogen giữa các phân tử nên có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt độ sôi của carboxylic acid và alcohol có cùng số nguyên tử carbon hoặc có khối lượng phân tử tương đương.
→ Thứ tự nhiệt độ sôi giảm dần là: (2); (1); (3).
Đun nóng chất béo cần vừa đủ 40 kg dung dịch NaOH 15%, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng (kg) glycerol thu được là
mNaOH = 40.15% = 6 (g) ⇒ nNaOH = = 0,15 (mol)
nC3H5(OH)3 = .nNaOH = 0,05 (mol)
⇒ mC3H5(OH)3 = 0,05.92 = 4,6 (g)
Chất béo có vai trò
Chất béo là thức ăn quan trọng của con người. Trong cơ thể người, chất béo bị oxi hóa thành CO2 và H2O, giải phóng năng lượng cho cơ thể. Chất béo dư thừa được tích lũy vào các mô mỡ. Do đó, trong cơ thể chất béo là nguồn cung cấp và dự trữ năng lượng.
Hợp chất ester là
Ester thu được khi thay nhóm OH trong nhóm carboxyl của carboxylic acid bằng nhóm OR'. Trong đó, R' là gốc hydrocarbon.
→ Hợp chất là ester là: HCOOC6H5.
Thủy phân tripalmitin ((C15H31COO)3C3H5) trong dung dịch NaOH, thu được muối có công thức là:
Thủy phân tripalmitin ((C15H31COO)3C3H5) trong dung dịch NaOH:
(C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH 3C15H31COONa + C3H5(OH)3
Ứng với công thức phân tử C4H6O2 có số đồng phân cấu tạo ester mạch hở là
Ester C4H6O2 không no, có chứa liên kết đôi C=C, đơn chức, mạch hở. Các đồng phân ester mạch hở của C4H6O2 là:
HCOOCH=CH–CH3
HCOOCH2CH=CH2
HCOOC(CH3)=CH2
CH3COOCH=CH2
CH2=CHCOOCH3
Phản ứng hóa học đặc trưng của chất béo là
Phản ứng hóa học đặc trưng của chất béo là phản ứng thủy phân.