Luyện tập Xà phòng và chất giặt rửa CTST

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
  • Bài kiểm tra này bao gồm 20 câu
  • Điểm số bài kiểm tra: 20 điểm
  • Xem lại kỹ lý thuyết trước khi làm bài
  • Chuẩn bị giấy và bút để nháp trước khi bắt đầu
Bắt đầu!!
00:00:00
  • Câu 1: Thông hiểu
    Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa có trong quy trình điều chế xà phòng

    Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa có trong quy trình điều chế xà phòng có gia nhiệt là

    Hướng dẫn:

    Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa có trong quy trình điều chế xà phòng có gia nhiệt là để xà phòng tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng.

  • Câu 2: Thông hiểu
    Tính số phát biểu sai

    Tính số phát biểu sai trong các phát biểu dưới đây ?

    a) Xà phòng bị giảm hoặc mất tác dụng tẩy rửa khi dùng nước cứng vì tạo các muối kết tủa với cation Ca2+,Mg2+.

    b) Bột giặt tổng hợp vẫn có thể sử dụng với nước cứng được vì không tạo muối khó tan với Ca2+ và Mg2+.

    c) Các chế phẩm như bột giặt, kem giặt,… bao gồm các thành phần chất giặt rửa tổng hợp các phụ gia chất thơm, mất màu, còn có thể có chất tẩy trắng như sodium hypochlorite.

    d) Các chất giặt rửa tổng hợp có chứa gốc hydrocarbon phân nhánh không gây ô nhiễm môi trường vì chúng dễ bị các vi sinh vật phân hủy.

    e) Chất ưa nước là những chất tan tốt trong dầu mỏ, paraffin,…

    Hướng dẫn:

    Các phát biểu sai là: 

    (d) Các chất giặt rửa tổng hợp có chứa gốc hydrocarbon phân nhánh hoặc chứa vòng benzene sẽ gây ô nhiễm môi trường do chúng rất khó bị vi sinh vật phân hủy.

    (e) Sai vì chất ưu nước là những chất tan tốt trong nước như methanol, muối sodium acetate,...

  • Câu 3: Thông hiểu
    Chất có thể là thành phần chính của xà phòng

    Cho biết trong các chất sau, chất nào có thể là thành phần chính của xà phòng? 

    a)

    b)

    c)

    d)

    Hướng dẫn:

    - Các chất (b), (c) có thể là thành phần chính của xà phòng do là muối sodium và muối potassium của các acid béo.

    - Chất (a) có thể là thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp do là muối sodium alkylsulfate.

  • Câu 4: Nhận biết
    Cách làm sạch vết dầu ăn dính vào quần áo

    Chọn phương pháp tốt nhất làm sạch vết dầu ăn bám trên quần áo?

    Hướng dẫn:

    Đề làm sạch vết dầu ăn trên quần áo nên giặt bằng xà phòng.

  • Câu 5: Thông hiểu
    Không nên sử đựng quần áo ngâm xà phòng trong xô, chậu bằng nhôm

    Khi sử dụng xà phòng hoặc chất giặt rửa để giặt quần áo, người ta khuyến cáo không nên đựng quần áo ngâm xà phòng trong xô, chậu làm bằng nhôm. Tại sao lại có khuyến cáo trên?

    Hướng dẫn:

    Nhôm là kim loại dễ tan trong môi trường kiềm, trong khi xà phòng luôn có một lượng dư kiềm sau quá trình sản xuất nên không sử dụng xô, chậu làm bằng nhôm để đựng quần áo ngâm xà phòng

  • Câu 6: Vận dụng
    Tính số phát biểu đúng

    Tiến hành thí nghiệm xà phòng hóa chất béo:

    Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 2 ml dầu dừa và 6 ml dung dịch NaOH 40%.

    Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi rồi để nguội hỗn hợp.

    Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 7-10 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ rồi để yên hỗn hợp.

    Cho các phát biểu sau:

    (a) Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glycerol.

    (b) Thêm dung dịch NaCl bão hòa nóng để làm tăng hiệu suất phản ứng.

    (c) Ở bước 2 nếu không thêm nước cất, hỗn hợp bị cạn khô thì phản ứng thủy phân không xảy ra.

    (d) Trong thí nghiệm này, có thể thay dầu dừa bằng dầu nhờn bôi trơn máy.

    Số phát biểu đúng

    Hướng dẫn:

    (a) sai, sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là muối sodium của acid béo.

    (b) sai, thêm dung dịch NaCl bão hòa nóng để làm giảm độ tan muối sodium của acid béo và làm tăng khối lượng riêng của lớp chất lỏng phía dưới khiến cho muối này dễ dàng nổi lên trên.

    (c) đúng, vì phải có nước thì phản ứng thủy phân mới xảy ra.

    (d) sai, dầu dừa có thành phần chính là chất béo còn dầu nhờn bôi trơn máy có thành phần chính là hydrocarbon.

    Vậy chỉ có 1 phát biểu đúng.

  • Câu 7: Nhận biết
    Hoá chất chủ đạo trong ngành công nghiệp sản xuất xà phòng

    Hoá chất chủ đạo trong ngành công nghiệp sản xuất xà phòng là

    Hướng dẫn:

    Trong công nghiệp, xà phòng được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu chính là chất béo và sodium hydroxide (NaOH) hoặc potassium hydroxide (KOH). 

  • Câu 8: Vận dụng
    Tính khối lượng xà phòng sodium loại 72% thu được

    Thuỷ phân hoàn toàn 10 gam một lipid trung tính cần 1,68 gam KOH. Từ 1 tấn lipid trên có thể điều chế được bao nhiêu tấn xà phòng sodium loại 72%?

    Hướng dẫn:

    Theo đề bài: thủy phân 10 g lipid cần: nNaOH = nKOH = \frac{1,68}{56} = 0,03 mol

    ⇒ Thủy phân 1 tấn lipid cần nNaOH = 3000 mol

    ⇒ nC3H5(OH)3 = \frac13.nNaOH = 1000 mol

    Bảo toàn khối lượng:

    ⇒ mxà phòng = 106 + 3000.40 – 1000.92 = 1028000 g = 1,028 tấn

    ⇒ mxà phòng 72% = \frac{1,028}{0,72} = 1,428 tấn

  • Câu 9: Vận dụng
    Tính khối lượng xà phòng điều chế được

    Một loại mỡ chứa 50% triolein, 30% tripalmitin và 20% tristearin. Tính khối lượng xà phòng điều chế từ 100 kg loại mỡ trên

    Hướng dẫn:

    Công thức của tristearin là:

    (C17H35COO)3C3H5 có M = 890

    Công thức của triolein là:

    (C17H33COO)3C3H5 có M = 884

    Công thức của tripalmitin là:

    (C15H31COO)3C3H5 có M = 806

    {\mathrm n}_{\mathrm{tristearin}}\;=\;\frac{100.10^3.20\%}{890}=\frac2{89}.10^3\;(\mathrm{mol})

    {\mathrm n}_{\mathrm{triolein}}=\frac{100.10^3.50\%}{884}=\frac{25}{442}.10^3\;(\mathrm{mol})

    {\mathrm n}_{\mathrm{tripalmitin}}=\frac{100.10^3.30\%}{806}=\frac{15}{403}.10^3\;(\mathrm{mol})

    ⇒ nNaOH = 3.(ntristearin + ntriolein + ntripalmitin) = 0,3488.103 (mol)

    ⇒ nglycerol = ntristearin + ntriolein + ntripalmitin ≈ 0,1163.103 (mol)

    Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:

    mmỡ + mNaOH = mmuối + mglycerol

    mmuối = 100 + 0,3488.40 – 0,1163.92 = 103,25 kg

  • Câu 10: Nhận biết
    Hợp chất được sử dụng làm xà phòng

    Hợp chất nào dưới đây được sử dụng làm xà phòng?

    Hướng dẫn:

    Hợp chất được sử dụng làm xà phòng là các muối sodium hoặc potassium của acid béo.

    → Trong các chất trên hợp chất được sử dụng làm xà phòng là CH3(CH2)12COONa.

  • Câu 11: Nhận biết
    Một số ester được dùng trong hương liệu, mĩ phẩm, bột giặt

    Một số ester được dùng trong hương liệu, mĩ phẩm, bột giặt là nhờ các ester

    Hướng dẫn:

    Một số ester được dùng trong hương liệu, mĩ phẩm, bột giặt là nhờ các ester có mùi thơm, an toàn với người.

  • Câu 12: Thông hiểu
    Tìm phát biểu không đúng

    Phát biểu nào sau đây không đúng về xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp?

    Hướng dẫn:

    Xà phòng được sản xuất bằng cách đun nóng chất béo với dung dịch kiềm hoặc từ nguồn hydrocarbon trong dầu mỏ. Còn chất tẩy rửa tổng hợp được tổng hợp từ các sản phẩm của dầu mỏ.

  • Câu 13: Thông hiểu
    Xác định đầu ưa nước trong phân tử chất giặt rửa tổng hợp

    Cho phân tử chất giặt rửa tổng hợp sau: CH3[CH2]10CH2OSO3Na+.

    Đầu ưa nước trong phân tử trên là

    Hướng dẫn:

    Đầu ưa nước: –OSO3Na+.

    Đuôi dài kị nước: CH3[CH2]10CH2–.

  • Câu 14: Nhận biết
    Xà phòng

    Xà phòng là

    Hướng dẫn:

    Xà phòng là hỗn hợp các muối sodium hoặc potassium của các acid béo và một số chất phụ gia.

  • Câu 15: Vận dụng
    Tính khối lượng glycerol thu được

    Thủy phân chất béo glyceryl tristearate ((C17H35COO)3C3H5) cần dùng 1,2 kg NaOH. Biết hiệu suất phản ứng là 80%. Khối lượng glycerol thu được là:

    Hướng dẫn:

    Ta có: nNaOH = \frac{1,2}{40} = 0,03 (kmol)

             (C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

    kmol:                                        0,03                 →                       0,01

    ⇒ mC3H5(OH)3 = 0,01.92 = 0,92 (kg)

    Vì hiệu suất của phản ứng là 80% nên:

    ⇒ mC3H5(OH)3 thực tế = 0,92.80% = 0,736 (kg)

  • Câu 16: Nhận biết
    Sản xuất chất giặt rửa tổng hợp

    Chất giặt rửa tổng hợp thường được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nào sau đây?

    Hướng dẫn:

    Chất giặt rửa tổng hợp được sản xuất từ các sản phẩm của dầu mỏ theo sơ đồ:

  • Câu 17: Vận dụng cao
    Xác định chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo

    Tổng số miligam KOH để trung hoà hết lượng acid tự do và xà phòng hoá hết lượng ester trong một gam chất béo gọi là chỉ số xà phòng hoá của chất béo. Vậy chỉ số xà phòng hoá của mẫu chất béo có chỉ số acid bằng 7 chứa 89% tristearin là:

    Hướng dẫn:

    Chất béo có chỉ số acid = 7 ⇒ 1 gam chất béo cần 7 mg (0,007 gam) KOH để trung hoà acid.

    Trong 1 gam chất béo có \frac{1.89}{100} = 0,89 gam tristearin (C17H35COO)3C3H5

    {\mathrm n}_{{({\mathrm C}_{17}{\mathrm H}_{35}\mathrm{COO})}_3{\mathrm C}_3{\mathrm H}_5}=\frac{0,89}{890}\;=\;0,001\;\mathrm{mol}

    ⇒ nKOH phản ứng với ester = 3.0,001 = 0,003 mol.

    ⇒ mKOH phản ứng với ester = 0,003.56.1000 = 168 mg.

    Vậy chỉ số xà phòng hoá = chỉ số acid + chỉ số ester hóa = 7 + 168 = 175.

  • Câu 18: Nhận biết
    Phản ứng điều chế xà phòng

    Từ stearin, người ta dùng phản ứng nào để điều chế ra xà phòng?

    Hướng dẫn:

    Phản ứng thủy phân tristearin trong môi trường kiềm để điều chế xà phòng:

    (C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

  • Câu 19: Thông hiểu
    Chất giặt rửa tổng hợp có ưu điểm hơn so với xà phòng

    Chất giặt rửa tổng hợp có ưu điểm hơn so với xà phòng vì

    Hướng dẫn:

    Chất giặt rửa tổng hợp có ưu điểm hơn so với xà phòng vì có thể dùng để giặt rửa cả trong nước cứng.

  • Câu 20: Thông hiểu
    Tính số phát biểu đúng

    Xà phòng và chất giặt rửa có nhiều ưu nhược điểm.

    (1) Xà phòng và chất giặt rửa tự nhiên khó bị phân hủy sinh học nên gây ô nhiễm môi trường.

    (2) Không nên dùng xà phòng với nước cứng do tạo kết tủa bám trên bề mặt vải, làm hỏng vải.

    (3) Chất giặt rửa tổng hợp dùng được với nước cứng.

    (4) Chất giặt rửa tổng hợp khó bị phân hủy sinh học, gây ô nhiễm môi trường.

    Số phát biểu đúng là:

    Hướng dẫn:

    (1) sai, chất giặt rửa tự nhiên dễ bị phân hủy sinh học không gây ô nhiễm môi trường.

    (2) đúng.

    (3) đúng.

    (4) đúng.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Kết quả làm bài:
  • Nhận biết (35%):
    2/3
  • Thông hiểu (40%):
    2/3
  • Vận dụng (20%):
    2/3
  • Vận dụng cao (5%):
    2/3
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu làm đúng: 0
  • Số câu làm sai: 0
  • Điểm số: 0
Làm lại
  • 14 lượt xem
Sắp xếp theo