Khi thủy phân đến cùng tinh bột và cellulose trong acid vô cơ loãng ta thu được
Khi thủy phân đến cùng tinh bột và cellulose trong acid vô cơ loãng ta thu được glucose.
Khi thủy phân đến cùng tinh bột và cellulose trong acid vô cơ loãng ta thu được
Khi thủy phân đến cùng tinh bột và cellulose trong acid vô cơ loãng ta thu được glucose.
Chất nào sau đây không thuỷ phân trong môi trường acid?
Monosaccharide (glucose và fructose) không bị thủy phân.
Lên men một tấn khoai chứa 70% tinh bột để sản xuất ethylic alcohol, hiệu suất của quá trình sản xuất là 85%. Khối lượng alcohol thu được là:
mtinh bột = 0,7 tấn
Viết gọn thành: C6H10O5 → 2C2H5OH
Theo lý thuyết:
Từ 162 tấn tinh bột sản xuất được 2.46 = 92 tấn ethylic alcohol.
⇒ Từ 0,7 tấn tinh bột sản xuất được = 0,398 tấn ethylic alcohol.
Do hiệu suất của quá trình là 85% nên theo thực tế:
methylic alcohol = 0,398.85% = 0,338 tấn.
Cho các chất sau: Tinh bột; glucose; saccharose; cellulose; fructose. Số chất không tham gia phản ứng với thuốc thử Tollens là
Tinh bột; saccharose; cellulose không tham gia phản ứng với thuốc thử Tollens.
Chỉ có glucose và fructose có khả năng phản ứng.
Để điều chế 45 gam lactic acid từ tinh bột và qua con đường lên men lactic, hiệu suất thuỷ phân tinh bột và lên men lactic tương ứng là 90% và 80%. Khối lượng tinh bột cần dùng là:
nlactic acid = 0,5 (mol)
Sơ đồ phản ứng:
(C6H10O5)n nC6H12O6 2nCH3CH(OH)COOH
mol: ← 0,5
Theo lí thuyết, khối lượng tinh bột cần dùng là:
mtinh bột lt = .162n = 40,5 (g)
Do hiệu suất thuỷ phân tinh bột và lên men lactic tương ứng là 90% và 80%, nên khối lượng tinh bột thực tế cần dùng là:
mtinh bột tt = = 56,25 (g)
Để phân biệt tinh bột và cellulose ta dùng
Để phân biệt tinh bột và cellulose ta dùng iodine, vì tinh bột cho màu xanh tím với dung dịch iodine còn cellulose thì không.
Chất nào sau đây có nhiều trong các loại quả xanh và hạt ngũ cốc?
Tinh bột có nhiều trong các loại quả xanh và hạt ngũ cốc.
Cơm nếp dẻo hơn cơm tẻ là do
Cơm nếp dẻo hơn cơm tẻ là do phần trăm khối lượng amylopectin trong gạo nếp lớn hơn phần trăm khối lượng amylopectin trong gạo tẻ.
Trong nước nóng amylopectin trương lên tạo thành hồ. Tính chất này quyết định đến tính dẻo của hạt có tinh bột. Tinh bột trong gạo nếp, ngô nếp chứa lượng amylopectin rất cao, khoảng 98% làm cho cơm nếp, xôi nếp, ngô nếp luộc.... rất dẻo, dẻo tới mức dính.
Cellulose thuộc loại
Cellulose thuộc loại polysaccharide.
Để tạo được 1 mol glucose từ sự quang hợp của cây xanh thì phải cần cung cấp năng lượng là 2813 kJ:
6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2
Giả sử trong một phút, 1 cm2 bề mặt lá xanh hấp thu năng lượng mặt trời để dùng cho sự quang hợp là 0,2 J. Một cây xanh có diện tích lá xanh có thể hấp thu năng lượng mặt trời là 1 m2. Cần thời gian bao lâu để cây xanh này tạo được 36 gam glucose khi có nắng?
1 phút 1 cây xanh hấp thụ được lượng nhiệt là: Q = 0,2.10000 = 2000 (J)
Số mol glucose cần tạo ra là: nglucose = = 0,2 (mol)
⇒ Năng lượng cần để tạo ra 0,2 mol glucose là:
Q' = 0,2.2813 = 562,6 (kJ)
Thời gian cần thiết là:
t = = 281,3 (phút) = 4 giờ 41 phút
Quả chuối xanh có chứa chất X làm iodine chuyển thành màu xanh tím. Chất X là:
Quả chuối xanh có chứa tinh bột làm iodine chuyển thành màu xanh tím.
Cho các phát biểu sau:
(1) Cellulose là thành phần chính của thành tế bào thực vật.
(2) Chất béo là diester của glixerol với acid béo.
(3) Phân tử amylopectin có cấu trúc mạch phân nhánh.
(4) Ở nhiệt độ thường, triolein ở trạng thái rắn.
(5) Trong mật ong chứa nhiều fructose.
(6) Tinh bột là một trong những lương thực cơ bản của con người.
Số phát biểu sai là
(1) đúng.
(2) sai. Chất béo là triester của glixerol với acid béo.
(3) đúng.
(4) sai. Ở nhiệt độ thường, triolein ở trạng thái lỏng.
(5) đúng.
(6) đúng.
Khi nhai kĩ bánh mì trong miệng ta thấy có vị ngọt vì
Khi nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt do enzyme trong nước bọt (amylase) phân giải tinh bột thành dextrin, maltose. Đường maltose đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.
Chất nào sau đây hầu như không tan trong nước lạnh?
Tinh bột là chất rắn, màu trắng, hầu như không tan trong nước lạnh, tan một phần trong nước nóng.
Hỗn hợp X gồm glucose và tinh bột được chia làm hai phần bằng nhau. Phần thứ nhất được khuấy trong nước, lọc bỏ phần không tan, cho dung dịch thu được tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 tạo ra 2,16 gam Ag. Phần thứ hai được đun nóng với dung dịch H2SO4 loãng, trung hòa hỗn hợp thu được bằng dung dịch NaOH rồi cho sản phẩm tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì thu được 6,48 gam Ag. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Phần trăm về khối lượng của glucose trong hỗn hợp X là
nAg = = 0,06 (mol)
Phần 1: Chỉ có glucose tham gia phản ứng tráng bạc:
⇒ nglucose = = = 0,01 mol
Phần 2: Tinh bột bị bị thủy phân thành glucose:
(C6H10O5)n + H2O nC6H12O6
mol: x x
⇒ nglucose = x + 0,01 (mol)
Mà nglucose = ⇒ x + 0,01 = ⇒ x = 0,02
Phát biểu nào sau đây đúng?
- Cellulose tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam → sai, cellulose không phản ứng với Cu(OH)2 nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2 (nước schweizer).
- Cellulose bị thủy phân trong môi trường kiềm → sai, cellulose chỉ bị thủy phân trong môi trường acid.
- Tinh bột thuộc loại disaccharide → sai tinh bột thuộc loại polysaccharide.
- Phân tử cellulose được cấu tạo bởi nhiều gốc β-glucose → đúng.
Nhận xét nào dưới đây là đúng khi so sánh giữa cellulose và tinh bột?
- Cellulose có phân tử khối lớn hơn nhiều so với tinh bột → đúng.
- Cellulose và tinh bột khi cháy đều thu được số mol CO2 bằng số mol H2O → sai, khi đốt cellulose và tinh bột cho nCO2 > nH2O.
- Cellulose có cấu trúc phân nhánh, còn tinh bột có cấu trúc thẳng → sai, cellulose có cấu trúc mạch không phân nhánh, tinh bột gồm amylose có cấu trúc mạch không phân nhánh và amylopectin mạch phân nhánh.
- Cellulose và tinh bột đều tan trong nước nóng → sai, cellulose không tan trong nước.
Từ 32,4 tấn mùn cưa (chứa 50% cellulose) người ta sản xuất được m tấn thuốc nổ không khói (cellulose trinitrate) với hiệu suất phản ứng tính theo cellulose là 90%. Giá trị của m là
mcellulose = 32,4.50% = 16,2 tấn
C6H7O2(OH)3 + 3HO–NO2 → C6H7O2(ONO2)3 + 3H2O
M: 162 297
m (tấn): 16,2 → 29,7
Do hiệu suất đạt 90% nên khối lượng thuốc súng thu được thực tế là:
m = 29,7.90% = 26,73 tấn
Phát biểu nào dưới đây về ứng dụng của cellulose là không đúng?
Cellulose không sử dụng làm nguồn thực phẩm chính cho con người.
Trong phân tử amyopectin, các mắt xích ở mạch nhánh và mạch chính liên kết với nhau bằng những liên kết nào?
Amylopectin tạo bởi nhiều đơn vị α-glucose, nối với nhau qua liên kết α-1,4-glycoside, tạo thành các đoạn mạch. Do có thêm liên kết α-1,6-glycoside nối giữa các đoạn mạch nên amylopectin có mạch phân nhánh.