Chúng tôi xin giới thiệu bài Lý thuyết Vật lý lớp 10 bài 1: Khái quát về môn Vật Lý được Khoahoc sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Vật lý lớp 10 sách chân trời sáng tạo. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
- Theo các Từ điển bách khoa về Khoa học:
- Phương pháp nghiên cứu của Khoa học nói chung và Vật lí nói riêng được hình thành qua các thời kì phát triển của nền văn minh nhân loại, bao gồm hai phương pháp chính: phương pháp thực nghiệm và phương pháp lí thuyết
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp lí thuyết
- Vào giai đoạn đó, có nhiều giả thuyết về sự không chính xác vị trí của Thiên Vương tinh, một số người còn cho là định luật hấp dẫn của Newton (Niu-tơn) (1643 - 1727) không còn đúng ở khoảng cách quá xa so với Mặt Trời.
- Vấn đề quỹ đạo của Thiên Vương tỉnh đã khiến các nhà thiên văn học bắt đầu nghĩ có một hành tinh khác xa hơn, có thể ảnh hưởng đến chuyển động của Thiên Vương tinh. Nhà thiên văn học người Pháp Urbain Le Verrier sử dụng toán học để xác định hành tinh bí ẩn này, và cho ra kết quả vào tháng 6 năm 1845. Nhà thiên văn học người Anh John Couch Adams cũng làm việc trên lí thuyết này cho ra một kết quả tương tự. Giả thuyết về một hành tinh khác ở gần Thiên Vương tinh được sử dụng và qua tính toán, các nhà thiên văn học định hướng được vị trí quan sát trên bầu trời để xác định hành tinh này. Lí thuyết này đã có thành công rực rỡ vào ngày 23 tháng 9 năm 1946, Galle đã sử dụng các tính toán của Le Verrier để tìm ra Hài Vượng tinh, chỉ lệch 1° so với các tính toán của Le Verrier. Hành tinh này cũng được xác định lệch 12° so với các tính toán của Adams.
- Việc hình thành lí thuyết dẫn dắt các thực nghiệm kiểm chứng phụ thuộc rất nhiều yếu tố, các dữ liệu quan sát ban đầu, trực giác của nhà khoa học, sự hoàn thiện của công cụ toán học, tính toán tỉ mỉ,... Sự chuẩn xác của lí thuyết luôn phải được kiểm chứng bằng thực nghiệm. Chỉ cần một kết quả thực nghiệm không phù hợp với lí thuyết thì lí thuyết đó hoàn toàn bị bác bỏ, các nhà khoa học lại tiếp tục hành trình xây dựng lại giả thuyết và lí thuyết mới phù hợp với thực nghiệm. Đó là con đường nghiên cứu khoa học.
Lĩnh vực | Ảnh hưởng |
Thông tin liên lạc | Ngày nay, nền tảng internet kết hợp với điện thoại thông minh và một số thiết bị công nghệ đã tạo ra một phương tiện thông tin liên lạc vô cùng hữu ích. Tin tức, âm thanh, hình ảnh được truyền đi nhanh chóng đến mọi nơi trên thế giới. Nhờ đó, khoảng cách địa lí không còn là trở ngại và thế giới hiện nay ngày càng trở nên “phẳng” hơn. |
Y tế | Các phương pháp chẩn đoán và chữa bệnh có áp dụng kiến thức vật lí như phép nội soi, chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI), xạ trị... đã giúp cho việc chẩn đoán và chữa trị của bác sĩ đạt hiệu quả cao. Nhờ đó, sức khoẻ của con người ngày càng tăng. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam vào năm 2020 là 73,7 tuổi (theo Cục thống kê). |
Công nghiệp | Vật lí là động lực của các cuộc cách mạng công nghiệp. Nhờ vậy, nền sản xuất thủ công nhỏ lẻ được chuyển thành nền sản xuất dây chuyền, tự động hoá. Từ đó giải phóng sức lao động của con người. Hiện nay, công nghiệp sản xuất đang bước vào thời kì 4.0 với cốt lõi là Internet vạn vật và điện toán đám mây. |
Nông nghiệp | Việc ứng dụng những thành tựu của Vật lí đã chuyển đổi quá trình canh tác truyền thống thành các phương pháp hiện đại với năng suất vượt trội nhờ vào máy móc cơ khí tự động hoá. Ngoài ra, việc tạo ra các giống cây trồng có đặc tính ưu việc dựa vào đột biến bằng việc chiếu xạ cũng ngày càng phổ biến. Công nghệ cảm biến không dây cũng giúp cho quá trình kiểm soát chất lượng nông sản. |
Nghiên cứu khoa học | Vật lí đã giúp cải tiến thiết bị và phương pháp nghiên cứu của rất nhiều ngành khoa học. |
Ví dụ: Kính hiển vi điện tử phóng lớn ảnh hàng trăm nghìn lần giúp quan sát vi khuẩn, virus; nhiễu xạ tia X giúp khám phá cấu trúc của phần tử DNA; máy quang phổ giúp xác định cấu tạo hoá học;...
Trong chính môn Vật lí, việc tìm hiểu kiến thức vật lí cũng tạo ra những phương pháp mới, những thiết bị hiện đại, tối tấn giúp các nhà nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về vật chất, năng lượng, vũ trụ. Một trong những thành tựu nổi bật là kính thiên văn không gian Hubble (Hớp-bon) (HST) bay quanh Trái Đất ở độ cao hơn 600 km. Kính này đã chụp được ảnh của thiên hà cách xa Trái Đất hơn 13 tỉ năm ánh sáng và tạo được kho dữ liệu khổng lồ về không gian và vũ trụ.
⇒ Vật lí ảnh hưởng mạnh mẽ và có tác động làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Dựa trên nền tảng vật lí, các công nghệ mới được sáng tạo với tốc độ vũ bão.
⇒ Kiến thức vật lí trong các phân ngành được áp dụng kết hợp để tạo ra kết quả tối ưu. Các kĩ năng vật lí như tính chính xác, đúng thời điểm và thời lượng, quan sát, suy luận nhạy bén,... đã thành kĩ năng sống cần có của con người hiện đại.