Lý thuyết Vật lý 10 bài 19: Các loại va chạm CTST

Lý thuyết Vật lý lớp 10 bài 19: Các loại va chạm được Khoahoc sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Vật lý lớp 10 sách chân trời sáng tạo. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

1. Mối liên hệ giữa lực tổng hợp tác dụng lên vật và tốc độ thay đổi của động lượng

Mối liên hệ giữa lực tổng hợp tác dụng lên vật và tốc độ thay đổi của động lượng

Xét một vật có khối lượng m không đổi trong suốt quá trình chuyển động. Khi vật chịu tác dụng bởi một lực không đổi \overrightarrow Fthì gia tốc của vật là \overrightarrow a. Sau khoảng thời gian Δt, độ biến thiên động lượng của vật \Delta \vec p.

Lực tác dụng lên vật bằng tốc độ thay đổi động lượng của vật

\vec F = \frac{{\Delta \vec p}}{{\Delta t}}

2. Thí nghiệm khảo sát va chạm

a. Các loại va chạm

Va chạm đàn hồi

  • Là va chạm trong đó vật xuất hiện biến dạng đàn hồi trong khoảng thời gian va chạm. Sau va chạm, vật lấy lại hình dạng ban đầu và tiếp tục chuyển động tách rời nhau.
  • Động năng của hệ sau va chạm bằng động năng của hệ trước va chạm.

Va chạm mềm (hay gọi là va chạm không đàn hồi)

  • Xảy ra khi hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng vận tốc sau va chạm.
  • Động năng của hệ sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm.

Va chạm mềm giữa viên đạn và khối gỗ

b. Thí nghiệm khảo sát va chạm đàn hồi và va chạm mềm

* Mục đích:

- Xác định được tốc độ của hai vật trước và sau khi xảy ra va chạm.

- Đánh giá được động lượng, năng lượng của từng vật và của hệ trước và sau khi xảy ra va chạm.

* Dụng cụ: Tương tự như thí nghiệm khảo sát định luật bảo toàn động lượng trong Bài 18.

* Tiến hành thí nghiệm:

- Thí nghiệm 1 - Va chạm đàn hồi: Các bước tiến hành tương tự như thí nghiệm khảo sát định luật bảo toàn động lượng trong Bài 18 với sự điều chỉnh trong Bước 1: Thay miếng dính bằng lò xo được gắn vào đầu của một xe.

- Thí nghiệm 2 - Va chạm mềm: Tương tự như thí nghiệm khảo sát định luật bảo toàn động lượng trong Bài 18.

⇒ Từ kết quả thí nghiệm, ta có thể phân va chạm thành hai loại:

  • Va chạm đàn hồi: Động năng của hệ sau va chạm bằng động năng của hệ trước va chạm.
  • Va chạm mềm: Động năng của hệ sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm.

3. Ứng dụng kiến thức động lượng vào cuộc sống

a. Cách thức giảm chấn thương não trong quyền anh (Boxing)

Các võ sĩ luôn có phản xạ “dịch chuyển theo cú đấm” của đối thủ nhằm tăng thời gian tương tác của cú đấm, từ đó giảm độ lớn lực tương tác và giảm thiểu khả năng chấn thương cho bản thân

b. Vai trò của đai an toàn và túi khí trong ô tô

Khi thiết kế ô tô, nhà sản xuất luôn trang bị đai an toàn và túi khí nhằm tăng thời gian va chạm của tài xế với các vật dụng trong xe từ 10 đến 100 lần. Điều này dẫn đến việc giảm đáng kể độ lớn của lực tác dụng lên tài xế và giảm thiểu khả năng chấn thương của tài xế.

Ví dụ : Viên bi A có khối lượng m_1 = 60 g chuyển động với vận tốc v_1 = 5 m/s va chạm vào viên bi B có khối lượng m_2 = 40 g chuyển động ngược chiều có vận tốc \overrightarrow {{v_2}}. Sau va chạm, hai viên bi đứng yên. Độ lớn vận tốc viên bi B là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng ta có:

{\vec p_1} + {\vec p_2} = \vec p

Độ lớn vận tốc viên bi B là: 

{\nu _2} = \frac{{{m_1}.{\nu _1}}}{{{m_2}}} = \frac{{60.5}}{{40}} = 7,5\left( {m/s} \right)

Ví dụ: Một người có khối lượng 50 kg nhảy ngang với vận tốc 2 m/s lên một chiếc thuyền trôi dọc theo bờ sông với vận tốc 1 m/s. Biết khối lượng của thuyền là 173,2 kg. Tìm độ lớn vận tốc của thuyền khi người đã nhảy vào thuyền.

Hướng dẫn giải

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng ta có:

{\vec p_1} + {\vec p_2} = \vec p

 

{\vec \nu _1} \bot {\vec \nu _2} nên ta suy ra:

V = \frac{{\sqrt {{{\left( {{m_1}.{\nu _1}} \right)}^2} + {{\left( {{m_2}.{\nu _2}} \right)}^2}} }}{{\left( {{m_1} + {m_2}} \right)}} = \frac{{\sqrt {{{\left( {50.2} \right)}^2} + {{\left( {173,2.1} \right)}^2}} }}{{\left( {50 + 173,2} \right)}} = 0,896\left( {m/s} \right)

  • 170 lượt xem
Sắp xếp theo