Năng lượng là khả năng sinh công hay khả năng tạo nên sự chuyển động của vật chất.
- Trong tế bào, năng lượng tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau:
- Trong các dạng năng lượng, hóa năng là dạng năng lượng chủ yếu được sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào.
- Sự chuyển hóa năng lượng là sự biến đổi từ dạng năng lượng này sang dạng năng lượng khác.
- Trong tế bào, sự chuyển hóa vật chất luôn đi kèm với sự chuyển hóa năng lượng.
Nguồn năng lượng phổ biến nhất cho các phản ứng hóa học của tế bào là ATP (adenosine triphosphate).
- Cấu tạo: Adenosine triphosphate (ATP) gồm 3 nhóm phosphate, đường ribose và bazo nito Adenine.
- ATP là hợp chất mang năng lượng do các nhóm phosphate chứa liên kết cao năng. Khi các liên kết cao năng là loại liên kết khi bẻ gãy sẽ giải phóng một lượng lớn năng lượng.
- Chức năng: ATP cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào.
- ATP dễ biến đổi thuận nghịch để giải phóng hoặc tích lũy năng lượng:
- Khi tế bào sử dụng ATP để cung cấp năng lượng, ATP sẽ bị phân giải tạo thành ADP và giải phóng một nhóm phosphate. Nhóm phosphate này sẽ liên kết với chất cần được cung cấp năng lượng.
- Sau khi hoạt động chức năng, nhóm phosphate này sẽ liên kết trở lại với ADP để tạo thành ATP.
- Khái niệm: Enzyme là chất xúc tác sinh học có vai trò làm tăng tốc độ phản ứng, nhờ đó các hoạt động sống được duy trì.
- Đặc điểm: Enzyme chỉ đẩy nhanh tốc độ phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng.
- Cấu trúc:
- Phân loại: Dựa vào cấu trúc, enzyme gồm hai loại:
- Vùng trung tâm hoạt động của mỗi enzyme sẽ có cấu cấu hình không gian phù hợp với cấu trúc của cơ chất mà nó xúc tác theo mô hình “khớp cảm ứng”.
- Cơ chất liên kết với trung tâm hoạt động của enzyme bằng các liên kết tạo phức hợp enzyme - cơ chất.
- Enzyme xúc tác phản ứng biến đổi cơ chất để hình thành sản phẩm của phản ứng.
- Khi kết thúc phản ứng, sản phẩm rời khỏi enzyme, enzyme được trở về trạng thái ban đầu và có thể sử dụng lại.
- Khái niệm hoạt tính của enzyme: Là tốc độ phản ứng được xúc tác bởi enzyme đó và được đo bằng lượng sản phẩm hình thành sau phản ứng.
- Hoạt tính của enzyme bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:
- Enzyme làm tăng tốc độ phản ứng, nhờ đó, các hoạt động sống được duy trì.
- Tế bào có thể điều chỉnh quá trình chuyển hóa vật chất để thích ứng với môi trường thông qua điều chỉnh hoạt tính của enzyme nhờ sự thay đổi các yếu tố ảnh hưởng hoặc được điều chỉnh thông qua sự ức chế ngược (sản phẩm quay lại ức chế hoạt tính của enzyme).
- Khi một enzyme không được tổng hợp hoặc được tổng hợp nhưng mất hoạt tính sẽ làm ngưng quá trình chuyển hóa cơ chất tương ứng, gây nên các bệnh rối loạn chuyển hóa.