Kim loại Na được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong
Kim loại Na có tính khử mạnh, dễ bị oxi hóa khi để trong không khí nên được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu hỏa.
Kim loại Na được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong
Kim loại Na có tính khử mạnh, dễ bị oxi hóa khi để trong không khí nên được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu hỏa.
Đặc điểm nào sau đây không là đặc điểm chung cho các kim loại nhóm IA?
Đặc điểm không phải đặc điểm chung của các nguyên tử kim loại kiềm là cấu hình electron của nguyên tử. Cụ thể: số lớp electron.
Cho hỗn hợp X gồm Na và K tan hết vào nước, được dung dịch Y và 0,9916 lít khí H2 (đkc). Thể tích dung dịch HCl 0,1 M cần để trung hòa hết một nửa dung dịch X là
nOH– = 2nH2 = 0,08 mol
Thể tích dung dịch HCl 0,1 M cần để trung hòa hết một nửa dung dịch X là:
nH+ = = 0,04 mol
⇒ V = = 0,4 (lít) = 400 ml
Trong tự nhiên, không tìm thấy đơn chất kim loại kiềm vì
Trong tự nhiên, kim loại kiềm không tồn tại ở dạng đơn chất vì đây là những kim loại hoạt động rất mạnh. Để ra ngoài môi trường không khí, kim loại kiềm dễ dàng tác dụng với chất xung quanh tạo thành hợp chất.
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(I) Cho dung dịch NaCl vào dung dịch KOH.
(II) Cho dung dịch Na2CO3 vào dung dịch Ca(OH)2.
(III) Điện phân dung dịch NaCl với điện cực trơ, có màng ngăn.
(IV) Cho Cu(OH)2 vào dung dịch NaNO3.
(V) Sục khí NH3 vào dung dịch Na2CO3.
(VI) Cho dung dịch Na2SO4 vào dung dịch Ba(OH)2.
Các thí nghiệm đều điều chế được NaOH là
Các thí nghiệm đều điều chế được NaOH là II, III, VI.
(II) Na2CO3 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + 2NaOH
(III) 2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2 + Cl2
(VI) Na2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NaOH
Cho m gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại kiềm thuộc 2 chu kì liên tiếp tác dụng với 200 ml dung dịch AlCl3 0,9M, thu được dung dịch Y và 9,36 gam kết tủa. Mặt khác cho m gam hỗn hợp X tác dụng với 250 ml dung dịch HCl 2M rồi cô cạn sau phản ứng thu được 36,45 gam chất rắn khan. Phần trăm khối lượng kim loại kiềm có nguyên tử khối nhỏ hơn trong X là
2M + 2H2O → 2MOH + H2
Trường hợp 1: AlCl3 dư
Al3+ + 3OH− → Al(OH)3
nOH− = 3nAl(OH)3 = 0,36 = nM
2M + 2HCl → 2MCl + H2
mol: 0,36 0,5 → 0,36
⇒ MCl =
= 101,25 ⇒ hai kim loại là K, Rb.
Gọi số mol của K là x, Rb là y:
⇒ %mK = 25,55%
Trường hợp 2: AlCl3 hết:
Al3+ + 3OH− → Al(OH)3
mol: 0,18 → 0,54 → 0,18
Al(OH)3 + OH− → AlO2– + 2H2O
mol: (0,18−0,12) 0,06
nOH− = 0,54 + 0,06 = 0,6 = nM
2M + 2HCl → 2MCl + H2
mol: 0,6 0,5 → 0,5
nM > nHCl nên M sẽ phản ứng với nước tạo MOH.
2M + 2H2O → 2MOH + H2
mol: 0,1 0,1
Ta có: mMCl + mMOH = 36,45
⇒ 0,5(M + 35,5) + 0,1(M + 17) = 36,45
⇒ M = 28,3 ⇒ hai kim loại là Na, K.
Gọi số mol của Na là x, K là y
⇒ % mNa = 54,12%
Nhỏ từ từ từng giọt cho đến hết 30 ml dung dịch HCl 1 M vào 100 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm Na2CO3 0,2 M và NaHCO3 0,2 M sinh ra số mol CO2 là
nH+ = 0,03 mol; nHCO3− = 0,02 mol; nCO32− = 0,02 mol
Ban đầu xảy ra phản ứng:
H+ + CO32− → HCO3−
mol: 0,02 ← 0,02 → 0,02
nHCO3− = 0,02 + 0,02 = 0,04 mol
Sau phản ứng này, H+ còn dư 0,01 mol nên sẽ xảy ra tiếp phản ứng với HCO3−:
H+ + HCO3– → CO2 + H2O
mol: 0,01 → 0,01 → 0,01
Vậy số mol CO2 sinh ra là: 0,01 mol
Điện phân dung dịch NaCl (điện cực trơ, màng ngăn xốp), thu được dung dịch X. Hấp thụ CO2 dư vào X, thu được dung dịch chất Y. Cho Y tác dụng với Ca(OH)2 theo tỉ lệ mol 1:1 tạo ra chất Z tan trong nước. Chất Z là
Quá trình diễn ra theo thứ tự các phản ứng sau:
2NaCl + 2H2O NaOH(X) + Cl2↑ (anode) + H2↑ (cathode)
CO2 (dư) + NaOH (X) → NaHCO3 (Y)
NaHCO3 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + NaOH + H2O.
Vậy chất Z lại chính là NaOH.
Công thức chung của oxide kim loại thuộc nhóm IA là
Các kim loại kiềm có hóa trị I → công thức chung của oxide kim loại thuộc nhóm IA là R2O.
Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm?
Nhóm các kim loại kiềm gồm: lithium (Li), natri (sodium, Na), kali (potassium, K), rubidium (Rb), caesium (Cs) và francium (Fr).
Cho các mệnh đề sau:
(1) NaHCO3 được dùng trong công nghiệp dược phẩm (chế thuốc đau dạ dày) và công nghiệp thực phẩm (làm bột nở...).
(2) Na2CO3 là hóa chất quan trọng trong công nghiệp thủy tinh, bột giặt, phẩm nhuộm, giấy sợi.
(3) KNO3 được dùng làm phân bón (phân lân, phân kali) và được dùng để chế tạo thuốc nổ.
(4) NaOH được dùng để nấu xà phòng, chế phẩm nhuộm, tơ nhân tạo, dùng trong công nghiệp chế biến dầu mỏ...
Trong các mệnh đề trên, có bao nhiêu mệnh đề đúng?
(1) Đúng.
(2) Đúng.
(3) Sai, KNO3 không thể là phân lân (phân lân phải chứa P).
(4) Đúng.
Sodium bicarbonate (sodium hydrogencarbonate) là một thuốc chống acid (dạ dày). Sau khi uống, sodium bicarbonate trung hoà nhanh độ acid của dạ dày làm giảm nhanh triệu chứng bệnh, người bệnh sẽ dễ chịu. Tuy nhiên đây là thuốc chống acid trực tiếp và khá mạnh nên tránh dùng kéo dài với liều cao. Sodium bicarbonate thường không dùng đơn độc, mà dùng phối hợp với các thuốc khác như aluminium hydroxide, magnesium carbonate, magnesium hydroxide, calcium carbonate, enzyme tiêu hóa,… (trong viên phối hợp). Thuốc còn được dùng để làm kiềm hóa trong nhiễm toan chuyển hóa và làm kiềm hóa nước tiểu.
Để xác định hàm lượng phần trăm sodium bicarbonate không rõ nguồn gốc trong một viên nén tổng hợp, người ta cho 10 gam mẫu chất này tác dụng với dung dịch HCl dư thấy thoát ra 2,479 lít khí CO2 (đkc). Hàm lượng phần trăm sodium bicarbonate có trong viên nén đó là
nCO2 = = 0,1 (mol)
Phương trình hóa học:
NaHCO3 + HCl ⟶ NaCl + CO2↑ + H2O
mol: 0,1 ← 0,1
⇒ mNaHCO3 = 0,1.84 = 8,4 (g)
Vậy hàm lượng phần trăm sodium bicarbonate có trong viên nén đó là:
%mNaHCO3 = = 84%
Nung nóng 100 gam hỗn hợp gồm Na2CO3 và NaHCO3 cho đến khối lượng không thay đổi còn lại 69 gam chất rắn. Thành phần % khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đầu là
Đặt số mol Na2CO3, NaHCO3 lần lượt là x, y mol.
⇒ 106x + 84y = 100 gam (1)
2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O
mol: y →
⇒ mNa2CO3 = (x + ).106 = 69 gam (2)
Giải hệ (1) và (2) ta có
x = mol; y = 1 mol
⇒ %mNa2CO3 = 16%; %mNaHCO3 = 84%
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Từ Li đến Cs, nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy có xu hướng giảm dần.
Soda là tên gọi của muối nào sau đây?
Sodium carbonate (Na2CO3) có dạng bột, màu trắng, còn được gọi là soda.
Cho 2,34 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước dư, thu được 0,7437 lít khí hydrogen (đkc). Kim loại kiềm là
nH2 = = 0,03 (mol)
Gọi kim loại kiềm là M, ta có phương trình phản ứng:
M + H2O → MOH + H2
mol: 0,06 ← 0,03
⇒ MM = = 39
Vậy kim loại kiềm là potassium (K).
Phương pháp solvay được sử dụng để sản xuất lượng lớn chất nào sau đây?
Lượng lớn soda được sản xuất theo phương pháp solvay bằng cách cho khí CO2 (thu từ quá trình nhiệt phân đá vôi) vào dung dịch chứa sodium chlorine bão hòa và ammonia bão hòa.
NaCl + CO2 + NH3 + H2O NaHCO3 + NH4Cl
Trong quá trình sản xuất soda bằng phương pháp Solvay, NH3 được tái sử dụng bằng cách cho NH4Cl phản ứng với
Lượng lớn soda được sản xuất theo phương pháp solvay bằng cách cho khí CO2 (thu từ quá trình nhiệt phân đá vôi) vào dung dịch chứa sodium chlorine bão hòa và ammonia bão hòa.
NaCl + CO2 + NH3 + H2O NaHCO3 + NH4Cl
Trong dung dịch phản ứng, NaHCO3 có độ tan kém hơn nên kết tinh trước và tách ra khỏi dung dịch. Nhiệt phân NaHCO3 thu được soda.
2NaHCO3 Na2CO3 + H2O + CO2
Để tái sử dụng NH3, người ta cho dung dịch NH4Cl phản ứng với CaO (thu được từ quá trình nhiệt phân đá vôi).
2NH4Cl + CaO → 2NH3 + CaCl2 + H2O
Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là
Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là NaOH.
Đốt cháy kim loại kiềm nào sau đây cho ngọn lửa màu vàng?
Khi đốt cháy kim loại Na cho ngọn lửa màu vàng.