- Xác định phạm vi trình bày (ý nghĩa của tiếng cười nói chung hay tiếng cười nhằm một mục đích cụ thể, ví dụ: tiếng cười trào phúng, tiếng cười tán thưởng, tiếng cười vui mừng…).
- Tìm những ý chính dự định sẽ trình bày trong bài nói:
- Từ các ý tìm được, lập dàn ý cho bài nói.
- Giới thiệu về tiếng cười nói chung (hoặc tiếng cười nhằm một mục đích cụ thể).
- Lần lượt trình bày từng nội dung theo dàn ý đã chuẩn bị, kèm lí lẽ và bằn chứng minh họa. Chú ý chọn ví dụ minh họa thích hợp (từ sách báo, phim, tranh ảnh,…)
- Nêu ý kiến đánh giá về ý nghĩa của tiếng cười. Chú ý phản ứng của người nghe để tìm kiếm sự đồng thuận hoặc sẵn sàng đối thoại.
- Tiếng cười hay thái độ sống tích cực chính giúp con người tạo nên “thần thái”, sức hút riêng.
- Tiếng cười còn là “chìa khóa” giúp ta có thêm sức mạnh, tìm ra hướng đi khi đối mặt với những khó khăn, thử thách.
- Tiếng cười chính là sức mạnh đặc biệt của mỗi chúng ta để xây dựng nên dấu ấn riêng mình.
- Tiếng cười vui chính là nguồn năng lượng tích cực giúp ta hóa giải những khó khăn, lan toả sự tích cực đến mọi người, để từ đó ta luôn tỏa sáng và vui sống mỗi ngày.
- Sức mạnh lan tỏa của tiếng cười là rất lớn, nó là thước đo cho người đối diện nhận biết được sự thiện chí và phản ứng tích cực của ta.
⇒ Nếu vắng đi tiếng cười, cuộc sống sẽ trở nên thật vô vị, tẻ nhạt và vô nghĩa. Trao đi nụ cười là trao đi niềm vui, niềm hy vọng, duy trì tình yêu thương trong cộng đồng. Vì thế, đừng tiết kiệm nụ cười, hãy đóng góp thật nhiều tiếng cười để cuộc sống thêm phần ý nghĩa và tràn đầy yêu thương.
Người nói và người nghe trao đổi về bài nói.