Thực hành tiếng Việt: Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ

Câu 1: Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ ngữ sau và cho ví dụ để làm rõ sự khác nhau về cách dùng giữa các từ ngữ đó:

1. ngắn và cụt lủn

2. cao và lêu nghêu

3. lên tiếng và cao giọng

4. chậm rãi và chậm chạp

Gợi ý trả lời

- Các từ: ngắn, cao, lên tiếng, chậm rãi có sắc thái trung tính.

- Các từ: cụt ngủn, lêu nghêu, cao giọng, chậm chạp mang sắc thái tiêu cực.

  • Cụt lủn: ngắn đến mức đáng ngại;
  • Lêu nghêu: cao quá cỡ;
  • Cao giọng: phát biểu ý kiến nhưng mang thái độ bề trên.
  • Chậm chạp: tốc độ thiếu nhanh nhẹn, linh hoạt.

Câu 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau?

(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

1. Tìm trong đoạn trích năm từ Hán Việt và giải nghĩa các từ đó.

2. Đặt một câu với mỗi từ Hán Việt tìm được.

- Loạn lạc: Tình trạng xã hội lộn xộn, không có trật tự, an ninh.

→ Đặt câu: Thời buổi bấy giờ đất nước rơi vào cảnh loạn lạc.

- Triều đình: Nơi các quan vào chầu vua và bàn việc nước, thường dùng để chỉ cơ quan trung ương của nhà nước quân chủ, do vua trực tiếp đứng đầu.

→ Phía xa là cung điện nơi triều đình tụ họp bàn việc nước.

- Gian nan: khó khăn, gian khổ.

→ Hành trình nào cũng chứa đầy những gian nan, khắc nghiệt để con người tôi luyện ý chí.

- Thác mệnh: mượn nhờ mệnh lệnh

→ Ta thác mệnh vua ban cho các người bổng lộc.

- Không cùng: không có chỗ tận cùng, không có giới hạn.

→ Lòng tham của anh ta là không cùng.

Câu 3: Theo em, các từ in đậm trong từng nhóm câu sau đây có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?

- Cuộc kháng chiến vĩ đại ấy là một minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Anh ấy có một thân hình to lớn , săn chắc.

→ Không, vì từ “vĩ đại” mang sắc thái trang trọng hơn so với từ “to lớn”.

- Không thể thống kê chính xác số người chết trong nạn đói năm 1945

- Người chiến sĩ ấy đã hi sinh trong một trận chiến ở biên giới phía Bắc.

- Cụ tôi đã mất cách đây năm năm.

→ Không, vì từ “chết” sắc thái trung tính, từ “hi sinh” mang sắc thái trang trọng, cho thấy cái chết vì mục đích cao cả; từ “mất” mang sắc thái giảm nhẹ so với “chết”.

Câu 4: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Vua truyền cho hai chú cháu đứng dậy, và nói tiếp:

- Việc nước đã có người lớn lo. Hoài Văn Hầu nên về quê để phu nhân có người sớm hôm trông cậy. Đế vương lấy hiếu trị thiên hạ , em ta không nên sao nhãng phận làm con.

Vừa lúc ấy, một nội thị bưng một mâm cỗ đi qua. Thiệu Bảo cầm lấy một quả cam sành chín mọng trên mâm, bảo một nội thị đưa cho Hoài Văn.

(Nguyễn Huy Tưởng, Lá cờ thêu sáu chữ vàng)

1. Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn trích trên.

  • phu nhân: vợ
  • đế vương: vua
  • thiên hạ: mọi người
  • nội thị: người hầu trong cung

2. Việc sử dụng các từ in đậm đó đã đem lại sắc thái gì cho lời văn.

 → Sắc thái cổ kính, trang trọng.

  • 127 lượt xem
Sắp xếp theo