Cho mạch điện như hình vẽ bỏ qua điện trở của dây nối và các ampe kế:
Biết R1 = 2Ω, R2 = 3Ω, R3 = 6Ω, ξ = 6V, r = 1Ω. Cường độ dòng điện qua mạch chính là
Mối quan hệ giữa các điện trở:
Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch ta được:
Cho mạch điện như hình vẽ bỏ qua điện trở của dây nối và các ampe kế:
Biết R1 = 2Ω, R2 = 3Ω, R3 = 6Ω, ξ = 6V, r = 1Ω. Cường độ dòng điện qua mạch chính là
Mối quan hệ giữa các điện trở:
Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch ta được:
Cho mạch điện như hình vẽ bỏ qua điện trở của dây nối và các ampe kế:
Biết R1 = 2Ω, R2 = 3Ω, R3 = 6Ω, ξ = 6V, r = 1Ω. Số chỉ của ampe kế là:
Cường độ dòng điện qua là:
Cường độ dòng điện ampe kế là:
Cường độ dòng điện qua ampe kế là:
Hai nguồn điện có ξ1 = ξ2 = 2V và điện trở trong R1 = 0,4Ω; R2 = 0,2Ω được mắc với điện trở R thành mạch kín (như hình vẽ). Biết rằng, khi đó hiệu điện thế giữa hai cực của một trong hai nguồn bằng 0. Giá trị của R là:
Áp dụng định luật Ohm cho toàn mạch ta được:
Nếu hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn bằng 0 thì:
Thay vào (1) ta có:
Nếu hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn thì:
Thay vào (2) ta có:
Cho mạch điện như hình vẽ, bỏ qua điện trở của dây nối.
Biết ξ1 = 6V, ξ2 = 4V, ξ3 = 3V, R1 = R2 = R3 = 0,1Ω, R = 6,2Ω. Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B (UAB) bằng:
Áp dụng định luật Ohm cho toàn mạch ta được:
Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B là:
Cho mạch điện như hình vẽ, bỏ qua điện trở của dây nối.
Biết ξ1 = 6V, ξ2 = 4V, ξ3 = 3V, R1 = R2 = R3 = 0,1Ω, R = 6,2Ω. Công suất của nguồn điện ξ1 là
Áp dụng định luật Ohm cho toàn mạch ta có:
Công suất của nguồn điện :
Dùng một nguồn điện để thắp sang lần lượt hai bóng đèn có điện trở R1 = 1Ω và R2 = 4Ω, khi đó công suất tiêu thụ của hai bóng đèn đó như nhau. Điện trở trong của nguồn điện là:
Ta có:
Một nguồn điện có suất điện động ξ = 6V, điện trở trong r = 2Ω, mạch ngoài có biến trở R. Thay đổi R thì thấy khi R = R1 hoặc R = R2, công suất tiêu thụ ở mạch ngoài không đổi và bằng 4W. R1 và R2 có giá trị
Ta có: