Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943.

- Quê quán: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.

- Ông sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.

- Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam.

- Sau khi tốt nghiệp khoa Văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ..

- Sau khi đất nước thống nhất, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thừa Thiên - Huế.

- Ông tham gia Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III, là Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam khóa V, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư trung ương Đảng, Trưởng Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương.

- Sau Đại hội X của Đảng, ông về nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.

- Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật

- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Thơ của ông hấp dẫn bởi sự kết giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.

- Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990), Cõi lặng (thơ, 2007)...

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

- Trường ca "Mặt đường khát vọng" được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược.

- Đoạn trích “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca, là một trong những đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.

b. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “Đất Nước có từ ngày đó”: Nguồn gốc của Đất Nước.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”: Đất Nước là gì?
  • Phần 2. Còn lại: Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.

c. Ý nghĩa nhan đề

- “Đất Nước” được trích trong chương V - trường ca “Mặt đường khát vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

- Nhan đề đoạn trích trong SGK được đặt là "Đất Nước" nhằm nhấn mạnh vào đối tượng chính mà nhà thơ muốn nói đến: Đất nước.

- Đồng thời khẳng định một triết lý đúng đắn mà sâu sắc: “Đất Nước của Nhân Dân”. Đối với nhà thơ, đất nước chính là của nhân dân, do nhân dân tạo ra. Qua đó thể hiện tình yêu đất nước của tác giả cũng như đánh thức lòng yêu nước trong mỗi người dân.

II. Trả lời câu hỏi 

Câu 1: Đoạn thơ trình bày sự cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước. Hãy chia bố cục, gọi tên nội dung trữ tình của từng phần, tìm hiểu trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả.

- Bố cục:

  • Phần 1: Từ đầu đến “Đất Nước có từ ngày đó”: Nguồn gốc của Đất Nước.
  • Phần 2: Tiếp theo đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”: Đất Nước là gì?
  • Phần 2: Còn lại: Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.

- Trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả: Cảm nhận về Đất Nước trên nhiều bình diện khác nhau, từ đó làm nổi bật tư tưởng chính của đoạn trích “Đất Nước của Nhân Dân”.

Câu 2: Trong phân đầu của đoạn trích (từ đầu đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”, tác giả đã cảm nhận về đất nước trên những phương diện nào? Cách cảm nhận của tác giả có gì khác với các nhà thơ cùng viết về đề tài này.

* Tác giả đã cảm nhận về đất nước trên những phương diện:

- Thời gian: Đất Nước có từ rất lâu đời: đã có rồi, bắt đầu, lớn lên.

- Không gian:

  • Đất Nước là không gian sinh tụ, không gian cội nguồn, không gian văn hóa “Đất là nơi chim về… Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”.
  • Đất Nước trải ra theo chiều dài, chiều rộng kì vĩ: Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc/Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi.
  • Đất Nước thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và cộng đồng, cụ thể và trừu tượng, vật chất và tinh thần: “Trong anh và em hôm nay… Đất nước vẹn tròn to lớn”.

- Văn hóa:

  • Tóc mẹ thì bới sau đầu”: phong tục búi tóc thành búi tóc tròn, thấp sau gáy của các bà, các mẹ thời xưa.
  • “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống coi trọng tình nghĩa vợ chồng.
  • Đất Nước có từ rất lâu đời được hình thành cùng với tiến trình phát triển của con người Việt Nam trong cuộc sống đời thường biết làm nhà, biết trồng lúa...

* Cách cảm nhận của tác giả có gì khác với các nhà thơ cùng viết về đề tài này:

Nguyễn Khoa Điềm không ôn lại trang sử vẻ vang hào hùng của dân tộc, mà cảm nhận Đất Nước trên nhiều phương diện khác nhau. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một định nghĩa mới lạ về Đất Nước.

Câu 3: Phần sau của đoạn trích ( từ “Những người vợ nhớ chồng” đến hết) tác giả đã làm nổi bật tư tưởng “Đất nước của nhân dân”. Tư tưởng ấy đã đưa đến những phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hoá của đất nước ta như thế nào? Vì sao có thể nói tư tưởng ấy nổi bật trong đoạn trích này và nhiều bài thơ thời chống Mỹ?

* Những phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hóa của đất nước:

- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
  • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”...

- Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
  • Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
  • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”...

- Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
  • Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

* Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân nổi bật trong đoạn trích này và nhiều bài thơ thời chống Mỹ: Nhân Dân chính là người làm nên Đất Nước. Đặc biệt, trong những năm kháng chiến chống Mỹ, họ đã chiến đấu để bảo vệ nền độc lập, tự do của Đất Nước.

Câu 4: Hãy nêu những ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả (tục ngữ, ca dao, truyền thuyết, phong tục...). Từ đó tìm hiểu những đóng góp riêng của tác giả về nghệ thuật diễn đạt. Vì sao nói, chất liệu văn hoá dân gian trong đoạn thơ này gây ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ?

* Những ví dụ về cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian:

- Cách mở đầu ở các câu chuyện cổ tích: “Ngày xửa ngày xưa”.

- Những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết.

  • Sự tích Trầu Cau: với miếng trầu bây giờ bà ăn
  • Truyền thuyết Thánh Gióng: … khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
  • Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên: Lạc Long Quân và Âu Cơ…

- Phong tục tập quán:

  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: phong tục búi tóc thành búi tóc tròn, thấp sau gáy của các bà, các mẹ thời xưa.
  • “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống coi trọng tình nghĩa vợ chồng.
  • Thói quen đặt tên con cái theo các vật dụng cho dễ nuôi: Cái kèo cái cột thành tên.
  • Đóng góp của tác giả là đã đem đến một cái nhìn mới mẻ về Đất Nước. Chất liệu văn hoá dân gian trong đoạn thơ này gây ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ: Quen thuộc vì những hình ảnh, chi tiết được sử dụng đều rất gần gũi trong cuộc sống hàng ngày. Còn mới lạ vì trong văn học chưa có ai nói về Đất Nước bằng cách khai thác chất liệu văn hóa dân gian này.

III. Đọc - hiểu văn bản

1. Nguồn gốc của Đất Nước

- Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

- Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

  • “ngày xửa ngày xưa”: lời mở đầu của các truyện cổ tích.
  • “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau,
  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam
  • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.
  • Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.

- Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.

2. Đất Nước là gì?

- Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

- “Đất Nước” là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi ... thương thầm”.

- Đất Nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng ... dân mình đoàn tụ”.

- Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

  • Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về ... trong bọc trứng”.
  • Ở hiện tại: Đất Nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
  • Với tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

- Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.

⇒ Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
  • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”...

- Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
  • Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

- Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

Tổng kết: 

- Nội dung: Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hóa… Đặc biệt, Nguyễn Khoa Điềm đã nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.

- Nghệ thuật: Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình; những hình ảnh quen thuộc gần gũi; Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ca dao, tục ngữ, hình ảnh…

  • 48.735 lượt xem
Sắp xếp theo