Văn bản khoa học gồm 3 loại chính:
- Các văn bản khoa học chuyên sâu bao gồm: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học… Loại văn bản này thường mang tính chuyên ngành khoa học cao và sâu, dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu các ngành khoa học.
- Các văn bản khoa học giáo khoa gồm: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy… về các môn khoa học Tự nhiên, Công nghệ, Khoa học Xã hội và Nhân văn. Những văn bản này ngoài yêu cầu khoa học còn có yêu cầu sư phạm, tức là phải trình bày nội dung từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, từng lớp; có định lượng kiến thức từng tiết, từng bài, có phần trình bày kiến thức, có phần thực hành: câu hỏi và bài tập.
- Các văn bản khoa học phổ cập (khoa học đại chúng) bao gồm các bài báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật… nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho đông đảo bạn đọc, không phân biệt trình độ chuyên môn, Yêu cầu của loại văn bản này là viết dễ hiểu, hấp dẫn. Vì vậy, có thể dùng lối miêu tả, dùng cách ví von so sánh sao cho ai cũng có thể hiểu được để đưa khoa học vào cuộc sống.
- Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp, thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học: Khoa học Tự nhiên (Toán, Vật lí, Hóa học…) và Khoa học Xã hội và Nhân văn (Ngữ văn, Triết học..).
- Ở dạng viết, ngoài việc sử dụng từ ngữ, ngôn ngữ khoa học còn thường dùng các kí hiệu, công thức của các ngành khoa học hay sơ đồ, bảng biểu để tổng kết, so sánh, mô hình hóa nội dung khoa học.
- Ở dạng nói, ngôn ngữ khoa học có yêu cầu mức độ cao về phát âm chuẩn, về diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ; người nói thường dựa trên cơ sở một đề cương viết trước.
- Trong văn bản khoa học có sử dụng một số lượng lớn các thuật ngữ khoa học. Thuật ngữ khoa học là những từ ngữ chứa đựng khái niệm của các chuyên ngành khoa học, là công cụ để tư duy khoa học.
- Thuật ngữ thuộc về lớp từ vựng khoa học chuyên ngành, không giống với từ ngữ thông thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Do đó khi sử dụng thuật ngữ cần phải dùng đúng với khái niệm khoa học mà nó biểu hiện.
- Từ ngữ trong các văn bản khoa học phần lớn là những từ ngữ thông thường, nhưng chỉ được dùng với một nghĩa.
- Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán lôgíc. Mỗi câu văn thường tương đương với một phán đoán lôgíc, nghĩa là được xây dựng từ hai khái niệm khoa học trở lên theo một quan hệ nhất định.
- Tính lí trí, lôgíc cũng thể hiện ở việc cấu tạo các đoạn văn, văn bản. Các câu trong đoạn phải được liên kết chặt chẽ, mạch lạc. Mối liên hệ giữa các câu, các đoạn phải phục vụ cho lập luận khoa học.
3. Tính khách quan, phi cá thể
- Nét phổ biến của ngôn ngữ khoa học là sử dụng ngôn ngữ khách quan, phi cá thể.
- Từ ngữ, câu văn mang sắc thái trung hóa, ít biểu lộ cảm xúc.
Tổng kết:
⇒ Văn bản trình bày nội dung: khái quát về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
Văn bản đó thuộc ngành khoa học nào?
⇒ Văn bản thuộc ngành khoa học Xã hội và Nhân văn.
Ngôn ngữ khoa học ở dạng viết của văn bản đó có đặc điểm gì dễ nhận thấy?
Câu 2: Giải thích và phân biệt từ ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các sau trong môn Hình học: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng….
Thuật ngữ khoa học |
Từ ngữ thông thường |
|
Điểm |
Đối tượng cơ bản của hình học. |
Nơi chốn, địa điểm. |
Đường thẳng |
Một đường dài vô hạn, mỏng vô cùng, thẳng tuyệt đối và không bị giới hạn về hai phía. |
Không bị giới hạn, không quanh co, uốn lượn. |
Đoạn thẳng |
Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau. |
Đoạn không gồ ghề, cong queo. |
Mặt phẳng |
Qua ba điểm không thẳng hàng có và chỉ có một mặt phẳng. |
Bề mặt không gồ ghề, không lồi lõm của một vật. |
Góc |
Góc là hình tạo bởi hai tia chung gốc |
Khoảng không gian ở chỗ tiếp giáp của hai cạnh và nằm phía trong hai cạnh |
Đường tròn |
Tập hợp tất cả các điểm trong mặt phẳng cách đều một điểm cố định (gọi là tâm) một khoảng không |
Là đường bao của một hình tròn. |
góc vuông |
Góc có số đo bằng 90 độ. |
Góc 90 độ |
- Đoạn văn mang nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xương…
- Tính lí trí, logic:
Hiện nay, môi trường sống của loài người hiện nay đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Rác thải trong sản xuất, sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất đai, ô nhiễm không khí... Trái đất cũng ngày một nóng lên khiên cho băng tan chảy gây ra ngập lụt, bão, và sóng thần. Khi không khí bị ô nhiễm sẽ ra mưa a-xít làm hư hại mùa màng, phá hủy nhiều rừng cây và đời sống của các sinh vật cũng bị đe dọa. Những hình thức thời tiết cực đoan như: mưa đá, sương muối, băng tuyết diễn ra ngày càng nhiều. Các dịch bệnh nguy hiểm xuất hiện gây ra ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe của con người… Bởi vậy, con người cần có ý thức bảo vệ môi trường để bảo vệ cuộc sống của chính mình.