Nội dung nào sau đây đúng khi nói về ăn mòn điện hóa xảy ra
Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim dưới tác dụng của các chất trong môi trường, trong đó kim loại bị oxi hoá.
Nội dung nào sau đây đúng khi nói về ăn mòn điện hóa xảy ra
Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim dưới tác dụng của các chất trong môi trường, trong đó kim loại bị oxi hoá.
Sắt không bị ăn mòn điện hoá khi tiếp xúc với kim loại nào sau đây trong không khí
Sắt không bị ăn mòn điện hoá khi tiếp xúc với kim loại Zn
Cho một só hiện tượng ăn mòn thép trong đời sống
1) Thép bị gỉ trong không khí khô.
2) Thép bị gỉ trong không khí ẩm.
3) Thép bị gỉ khi tiếp xúc với nước biển.
Hiện tượng ăn mòn thép trên thuộc loại ăn mòn hoá học là:
Thép bị gỉ trong không khí khô thuộc loại ăn mòn hoá học vì thép bị oxi hoá trực tiếp bởi O2 trong không khí.
Thép bị gỉ trong không khí ẩm thuộc loại ăn mòn điện hoá
Thép bị gỉ khi tiếp xúc với nước biển thuộc loại ăn mòn điện hoá
Sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng hóa học của môi trường xung quanh gọi là:
Sự phá hủy của kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của môi trường xung quanh được gọi là Sự ăn mòn kim loại.
Để bảo vệ các đồ vật làm từ gang, thép phương pháp nào sau đây không nên làm
Để bảo vệ các đồ vật làm từ gang, thép phương pháp nào sau đây không nên sử dụng giấy giáp sắt làm sạch bề mặt gang, thép
Những hợp kim có tính chất nào dưới đây được ứng dụng để chế tạo chi tiết của máy bay, ô tô?
Những hợp kim nhẹ, bền, chịu được nhiệt độ cao, áp suất cao được ứng dụng để chế tạo chi tiết của máy bay, ô tô
Trường hợp nào sau đây là ăn mòn điện hoá?
Thép bị gỉ trong không khí ẩm thuộc loại ăn mòn điện hoá vì trong không khí ẩm, trên bề mặt thép luôn có lớp nước mỏng đã hoà tan khí oxygen và carbon dioxide tạo thành dung dịch chất điện li. Sắt và các thành phần khác (chủ yếu là carbon) thành phần của thép tiếp xúc với dung dịch đó, tạo nên vô số pin điện hoá rất nhỏ mà anode là sắt và cathode là carbon.
Cuốn một sợi dây thép xung quanh một thanh kim loại rồi nhúng vào dung dịch H2SO4 loãng. Quan sát thấy bọt khí thoát ra rất nhanh từ sợi dây thép. Thanh kim loại đã dùng có thể là
Các cặp Fe và Pb, Fe và Sn, Fe và Ni. Sắt hoạt động hơn nên sẽ đóng vai trò là cực âm, bị phá huỷ trước.
Thanh kim loại đã dùng có thể là Zn
Ngâm một lá Zn vào dung dịch HCl thấy bọt khí thoát ra ít và chậm. Nếu nhỏ thêm vài giọt dung dịch X thì thấy bọt khí thoát ra rất nhiều và nhanh. Chất tan trong dung dịch X là chất nào sau đây?
Ban đầu xảy ra ăn mòn hóa học:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
Nhỏ thêm dung dịch X là CuSO4 thỏa mãn điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa với hai điện cực là Zn và Cu, dung dịch chất điện li là CuSO4
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
Thanh kẽm bị ăn mòn nhanh hơn.
Xét thí nghiệm sau:
1) Cho mẩu kẽm vào ống nghiệm chứa dung dịch sulfuric acid loãng.
2) Tiếp tục cho vài giọt dung dịch copper (II) sulfate vào ống nghiệm ở ý 1) thì các bọt khí được tạo thành nhanh hơn.
Giai đoạn nào xảy ra dạng ăn mòn hóa học.
Giai đoạn 1: xảy ra ăn mòn hóa học theo phản ứng:
Zn(s) + H2SO4(aq) ⟶ ZnSO4(aq) + H2(g)
Giai đoạn 2: xảy ra ăn mòn điện hóa vì khi cho dung dịch copper(II) sulfate vào ống nghiệm ở ý 1)
CuSO4(aq) + Zn(s) ⟶ ZnSO4(aq) + Cu(s).
Điểm giống nhau giữa ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa là
Điểm giống nhau giữa ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa là đều xảy ra quá trình oxi hóa khử trong đó kim loại bị oxi hóa.
Đều là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường.
Ăn mòn điện hoá các hợp kim của sắt (gang, thép) trong không khí ẩm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế của các quốc gia. Cho biết ở cực dương xảy ra quá trình
Gang, thép là hợp kim Fe – C và một số nguyên tố khác. Không khí ẩm có hoà tan khí CO2, O2,... tạo ra lớp dung dịch chất điện li phủ lên bề mặt gang, thép, làm xuất hiện vô số pin điện hoá mà Fe là cực âm, C là cực dương
Ở cực âm xảy ra sự oxi hoá: Fe → Fe2+ + 2e
Ở cực dương xảy ra sự khử: O2 + 2H2O + 4e → 4OH−
Để một vật làm bằng hợp kim Zn – Cu trong không khí ẩm, quá trình xảy ra ở cực âm là
Tại anode: kẽm bị oxi hóa thành ion Zn2+:
Zn(s) ⟶ Zn2+(aq) + 2e
Điều kiện để xảy ra sự ăn mòn điện hóa học là:
Điều kiện xảy ra sự ăn mòn hóa học là
+ Hai kim loại khác nhau hoặc một kim loại và một phi kim.
+ Chúng tiếp xúc với nhau trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua dây dẫn điện.
+ Cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
Để bảo vệ tàu biển làm bằng thép người ta gắn thêm các tấm kim loại nào sau đây lên vỏ tàu (phần chìm dưới nước)
Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép, người ta gắn các khối kẽm vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển
Thành phần chính của thép là Fe, khi gắn Zn vào vỏ tàu sẽ tạo thành cặp điện cực Zn – Fe. Hai điện cực tiếp xúc trực tiếp với nhau và cùng tiếp xúc với dung dịch điện li (nước biển) nên xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa. Trong đó, kẽm có tính khử mạnh hơn nên bị ăn mòn, do đó vỏ tàu được bảo vệ.
Nhúng một thanh Mg vào dung dịch có chứa 1,2 mol Fe(NO3)3 và 0,075 mol Cu(NO3)2. Sau một thời gian, lấy thanh kim loại ra, rửa sạch, cân lại thấy khối lượng tăng 17,4 gam so với thanh kim loại ban đầu. Khối lượng Mg đã phản ứng là:
Nếu chỉ có Cu2+ chuyển về Cu, Fe3+ không thể chuyển về Fe
mkim loại tăng = mCu – mMg phản ứng = 64.0,075 – 24.0,075 = 3 gam (1)
Nếu Cu2+ chuyển về Cu, Fe3+ chuyển về Fe thì khối lượng kim loại tăng sau phản ứng là:
mtăng = mCu + mFe – mMg
= 0,075.64 + 1,2.56 – (0,075 + 1,8).24 = 27 gam > 17,4 gam (2)
Từ (1) và (2) Fe3+ không thể chuyển hết về Fe
Vậy phương trình ion rút gọn xảy ra theo thứ tự là:
Mg + 2Fe3+ Mg2+ + 2Fe2+
0,6 1,2 1,2 mol
Mg + Cu2+ Mg2+ + Cu
0,075 0,075 mol
Mg + Fe2+ Mg2+ + Fe
x x x
mKim loại tăng = mCu + mFe – mMg phản ứng
17,4 = 0,075.64 + 56.x – (0,075 + 0,6).24 – 24x
32x = 28,8
x = 0,9 mol < 1,2 mol (TM)
mMg phản ứng = 24.(0,075 + 0,9 + 0,6) = 37,8 gam
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Nhúng thanh Fe nguyên chất vào dung dịch CuCl2.
(2) Nhúng thanh Fe nguyên chất vào dung dịch FeCl3.
(3) Nhúng thanh Fe nguyên chất vào dung dịch HCl loãng, có nhỏ vài giọt CuCl2
(4) Cho dung dịch FeCl3 vào dung dịch AgNO3
(5) Để thanh thép lâu ngày ngoài không khí ẩm.
Số trường hợp xảy ra ăn mòn điện hóa là.
Điều kiện xảy ra sự ăn mòn hóa học là
+ Hai kim loại khác nhau hoặc một kim loại và một phi kim.
+ Chúng tiếp xúc với nhau trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua dây dẫn điện.
+ Cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
(1) Nhúng thanh Fe nguyên chất vào dung dịch CuCl2 → Xảy ra ăn mòn điện hóa.
(2) Nhúng thanh Fe nguyên chất vào dung dịch FeCl3 → Sai, vì không có 2 cực.
(3) Nhúng thanh Fe nguyên chất vào dung dịch HCl loãng, có nhỏ vài giọt CuCl2 → Xảy ra ăn mòn điện hóa.
(4) Cho dung dịch FeCl3 vào dung dịch AgNO3 → Sai, vì không có 2 cực.
(5) Để thanh thép lâu ngày ngoài không khí ẩm → Xảy ra ăn mòn điện hóa.
Các trường hợp xảy ăn mòn điện hóa học là: (1), (3), (5)
Cho 9,2 gam hỗn hợp bột Zn và Al vào 400 mL dung dịch AgNO3 1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và 46,45 gam chất rắn. Khối lượng Zn trong hỗn hợp ban đầu là
nAgNO3 = 0,4 mol mAg sinh ra tối đa = 0,4.108 = 43,2 gam < 46,45 gam
kim loại dư, AgNO3 phản ứng hết
Trường hợp 1: Al hết, Zn phản ứng 1 phần chất rắn thu được gồm Ag và Zn dư
mZn dư = 46,45 – 43,2 = 3,25 gam nZn dư = 0,05 mol
Gọi nAl = x mol; nZn phản ứng = y mol
27x + 65y + 3,25 = 9,2 (1)
Bảo toàn electron: 3nAl + 2nZn phản ứng = nAg 3x + 2y = 0,4 (2)
Từ (1) và (2) x = 0,1, y = 0,05
mZn = mZn dư + mZn phản ứng = 3,25 + 0,05.65 = 6,5 gam
Trường hợp 2: Al phản ứng 1 phần, Zn chưa phản ứng chất rắn thu được gồm Ag và Zn và Al dư
mZn + Al dư = 46,45 – 43,2 = 3,25 gam
Bảo toàn electron: nAg = 3nAl phản ứng
nAl phản ứng = 0,4: 3 = mol
mAl phản ứng = 3,6 gam
mZn + mAl dư = 9,2 – 3,6 = 5,6 ≠ 3,25
Loại trường hợp này
Cho 10,2 gam hỗn hợp X gồm Zn và Fe vào 325 ml dung dịch CuSO4 0,3M đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được dung dịch Y và 10,44 gam hỗn hợp kim loại Z. Khối lượng Fe trong X là
mZ > mX nên Fe đã phản ứng Zn hết Z là hỗn hợp nên Fe còn dư
Cu2+ hết mFe dư = mZ – mCu = 4,2
Đặt x, y, là số mol Zn, Fe phản ứng
mX = 65x + 56y + 4,2 = 10,2 (1)
nCuSO4 = x + y = 0,0975
Giải hệ phương trình (1) và (2)
x = 0,06; y = 0,0375
mFe trong X = 56y + 4,2 = 56.0,0375 + 4,2 = 6,3 gam
Cho hỗn hợp X gồm 5,6 gam Fe và 1,2 gam Mg tác dụng với 250 mL dung dịch CuSO4. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 9,2 gam kim loại. Nồng độ mol/l của dung dịch CuSO4 là:
nMg = 1,2 : 24 = 0,05 mol
nFe = 5,6 : 56 = 0,1 mol
Mg + CuSO4 MgSO4 + Cu
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
Nếu Mg và Fe đều hết, CuSO4 dư thì lượng Cu sinh ra là
nCu = nMg + nFe = 0,05 + 0,1 = 0,15 mol
mCu = 0,15.64 = 9,6 gam > 9,2 ham
Vậy CuSO4 hết, kim loại còn dư
Trường hợp 1: Mg dư, Fe chưa phản ứng
Mg + CuSO4 MgSO4 + Cu
x x x
mKim loại sau pứ = mMg dư + mFe + mCu
1,2 – 24x + 5,6 + 64x = 9,2
x = 0,06 mol > 0,05 mol (Mg dư thì x < 0,05 mol) Loại
Trường hợp 2: Mg hết, Fe dư
Mg + CuSO4 MgSO4 + Cu
0,05 0,05 0,05 (mol)
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
y y y
mKim loại sau pứ = mFe dư + mCu
5,6 – 56y + 64(y + 0,05) = 9,2 g
y = 0,05 mol
nCuSO4 = 0,05 + y = 0,1 mol
CM dung dịch CuSO4 = 0,1 : 0,25 = 0,4M