- Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại: Ông nói về nội dung này nhưng bà lại nói đến nội dung khác.
- Khi tình huống như vậy xảy ra thì đoạn hội thoại sẽ trở nên vô nghĩa, người giao tiếp không hiểu đối phương đang nói về vấn đề gì.
- Bài học: Cần nói đúng chủ đề, nội dung giao tiếp.
Tổng kết: Khi giao tiếp, người giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề (vi phạm phương châm quan hệ).
1. Trong tiếng Việt có những thành ngữ như: dây cà ra dây muống; lúng búng như ngậm hột thị.
- Hai thành ngữ này chỉ cách nói dài dòng, không nói vào trọng tâm vấn đề.
- Ảnh hưởng: Khiến cho người tham gia giao tiếp cảm thấy khó hiểu, không đạt được hiệu quả giao tiếp.
- Như vậy, trong giao tiếp cần tuân thủ cách nói mạch lạc, rõ ràng và tránh những nội dung không cần thiết.
2. Cho câu: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
- Có thể hiểu câu trên theo hai cách:
- Cần nói cụ thể, rõ ràng hơn về đối tượng mà “tôi đồng ý”.
- Như vậy, trong giao tiếp cần nói cụ thể, rõ ràng về nội dung giao tiếp.
Tổng kết: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ (tránh vi phạm phương châm cách thức).
Đọc truyện trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Cậu bé và người ăn xin đều cảm thấy mình đã nhận được một điều gì đó qua cách trò chuyện tôn trọng, lịch sử và đầy tình cảm của đối phương.
Tổng kết: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác (phương châm lịch sự).
Câu 1. Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu tục ngữ (trong SGK).
- Qua những câu tục ngữ, ông cha ta muốn khuyên dạy chúng ta:
- Một số câu có nội dung tương tự:
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng, dễ nghe.
*
Người thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu.
*
Vàng thời thử lửa, thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
Câu 2. Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sử? Cho ví dụ.
- Phép tu từ đó là: nói giảm nói tránh.
- Cho ví dụ: Ông ấy đã đi rồi, các con ạ.
- Lý do: Từ “đi” sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh (thay cho từ chết). Vừa thể hiện sự tôn kính, lịch sử vừa giúp người nghe không cảm thấy đau lòng.
Câu 3. Chọn từ thích hợp: nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói mát, nói hớt điền vào chỗ trống. Cho biết các từ đó thuộc phương châm nào?
* Điền:
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê bai là nói mát.
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.
e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đuôi.
* Nhận xét:
Câu 4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:
a. nhân tiện đây xin hỏi
Vì: Khi người nói muốn hỏi một câu không đúng nội dung chủ đề giao tiếp, sử dụng cụm từ trên để tránh vi phạm phương châm quan hệ.
b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho…
Vì: Khi người nói muốn đề cập đến những vấn đề tiêu cực của đối phương, nhưng muốn giảm nhẹ đi để tránh vi phạm phương châm lịch sự.
c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế…
Vì: Khi muốn nhắc nhở không nên có những lời nói thể hiện sự thiếu tôn trọng người xung quanh, vi phạm phương châm lịch sử.
Câu 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ vi phạm đến phương châm hội thoại nào?
- nói băm nói bổ: nói với ý xỉa xói, không dễ nghe (PC lịch sự)
- nói như đấm vào tai: nói ra những lời khó nghe, khiến người nghe cảm thấy khó chịu, đau đớn (PC lịch sự)
- điều nặng tiếng nhẹ: nói để chỉ trích, đặt lỗi lầm cho người nghe (PC lịch sự)
- nửa úp nửa mở: nói không rõ ràng, mơ hồ (PC cách thức)
- mồm loa mép giải: to tiếng, lắm lời (PC lịch sự)
- đánh trống lảng: cố tình nói đến một vấn đề khác, không đúng nội dung cuộc giao tiếp (PC quan hệ)
- nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói một cách thô tục, thiếu tế nhị (PC lịch sự)
Câu 1. Tìm thêm một số câu có liên quan đến phương châm lịch sự.
Câu 2. Các câu sau vi phạm phương châm nào?
a. Cậu ta hỏi một đằng, Lan trả lời một nẻo.
b. Mời anh chị nốc cơm.
c. Tôi hỏi anh ta để tiền của tôi ở đâu. Nhưng anh ta cứ trả lời vòng vo Tam quốc.
Gợi ý:
Câu 1.
Một thương tóc bỏ đuôi gà
Hai thương ăn nói mặn mà, có duyên.
*
Đất tốt trồng cây rườm rà
Những người thanh lịch nói ra dịu dàng.
*
Sảy chân, gượng lại còn vừa,
Sảy miệng, biết nói làm sao bây giờ.
Chim ngu ăn mận ăn me
Người ngu ăn nói chua lè mắm tôm.
*
Ăn lắm, thì hết miếng ngon,
Nói lắm, thì hết lời khôn hóa rồ.
*
Trời sinh ra đã làm người,
Hay ăn, hay nói, hay cười, hay chơi.
Khi ăn, thời phải lựa mùi,
Khi nói, thời phải lựa lời chớ sai,
Cả vui, chớ có vội cười,
Nơi không lễ phép, chớ chơi làm gì.
Câu 2.
a. Phương châm quan hệ
b. Phương châm lịch sự
c. Phương châm cách thức
Câu 1. Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu:
a.
Lời chào cao hơn mâm cỗ
b.
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
c.
Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, ông cha khuyên dạy chúng ta điều gì? Tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.
Gợi ý:
- Qua những câu tục ngữ, ông cha ta muốn khuyên dạy chúng ta:
- Một số câu có nội dung tương tự:
Rượu nhạt, uống lắm cũng say,
Người khôn nói lắm, dẫu hay cũng nhàm.
*
Ăn lắm, thì hết miếng ngon,
Nói lắm, thì hết lời khôn hóa rồ.
*
Vàng sa xuống giếng, khôn tìm,
Người sa lời nói, như chim sổ lồng.
*
Vàng thời thử lửa, thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
*
Đất tốt trồng cây rườm rà
Những người thanh lịch nói ra dịu dàng.
Câu 2. Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sử? Cho ví dụ.
- Phép tu từ đó là: nói giảm nói tránh.
- Cho ví dụ: Bạn Lan chưa siêng năng học tập.
- Lý do: Từ “siêng năm” sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh (thay cho từ lười biếng).
Câu 3. Chọn từ thích hợp: nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói mát, nói hớt điền vào chỗ trống. Cho biết các từ đó thuộc phương châm nào?
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê bai là nói mát.
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.
e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đuôi.
⇒ Nhận xét:
Câu 4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:
a. nhân tiện đây xin hỏi
Khi người nói muốn hỏi một câu không đúng nội dung chủ đề giao tiếp, sử dụng cụm từ trên để tránh vi phạm phương châm quan hệ.
b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho…
Khi người nói muốn đề cập đến những vấn đề tiêu cực của đối phương, nhưng muốn giảm nhẹ đi để tránh vi phạm phương châm lịch sự.
c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế…
Khi muốn nhắc nhở không nên có những lời nói thể hiện sự thiếu tôn trọng người xung quanh, vi phạm phương châm lịch sử.
Câu 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ vi phạm đến phương châm hội thoại nào?
- nói băm nói bổ: nói với ý xỉa xói, không dễ nghe (PC lịch sự)
- nói như đấm vào tai: nói ra những lời khó nghe, khiến người nghe cảm thấy khó chịu, đau đớn (PC lịch sự)
- điều nặng tiếng nhẹ: nói để chỉ trích, đặt lỗi lầm cho người nghe (PC lịch sự)
- nửa úp nửa mở: nói không rõ ràng, mơ hồ (PC cách thức)
- mồm loa mép giải: to tiếng, lắm lời (PC lịch sự)
- đánh trống lảng: cố tình nói đến một vấn đề khác, không đúng nội dung cuộc giao tiếp (PC quan hệ)
- nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói một cách thô tục, thiếu tế nhị (PC lịch sự)
Các câu sau vi phạm phương châm nào?
a. Tôi trả lời một đằng, cô ấy lại nghĩ một nẻo.
b. Em mời anh chị nốc cơm!
c. Tôi hỏi anh ta để tiền của tôi ở đâu. Nhưng anh ta cứ trả lời vòng vo Tam quốc.
d. Từ nãy đến giờ, cậu ta cứ nói nhăng, nói cuội.
e.
- Lan ơi, cậu đi tham quan không?
- Tớ không thích đi Hạ Long lắm.
Gợi ý:
a. Phương châm quan hệ
b. Phương châm lịch sự
c. Phương châm cách thức
d. Phương châm về chất
e. Phương châm về lượng