Làm vào vở bài tập một bảng thống kê các tác phẩm thơ, truyện hiện đại được học từ bài 10 đến bài 15:
Tên tác phẩm |
Tên tác giả |
Thể loại |
Nội dung |
Nghệ thuật |
Đồng chí |
Chính Hữu |
Thơ |
Bài thơ đã khắc họa hình ảnh người lính cách mạng và tình cảm đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn của họ. |
Hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực và cô đọng, giàu sức biểu cảm... |
Bài thơ về tiểu đội xe không kính |
Phạm Tiến Duật |
Thơ |
Bài thơ đã khắc họa hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời kháng chiến chống Mỹ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm bất chấp mọi khó khăn, nguy hiểm nơi chiến trường. |
Ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn... |
Đoàn thuyền đánh cá |
Huy Cận |
Thơ |
Bài thơ đã khắc họa hình ảnh đẹp đẽ tráng lệ cũng như thể hiện sự hài hóa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, tự hào của nhà thơ, đất nước |
hình ảnh liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, phong phú; âm hưởng khỏe khoắn, lạc quan. |
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ |
Nguyễn Khoa Điềm |
Thơ |
Bài thơ đã thể hiện tình yêu thương con gắn với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người mẹ miền tây Thừa Thiên. |
Giọng điệu ngọt ngào, trìu mến; sử dụng các biện pháp tu từ nhân hóa, điệp ngữ, ẩn dụ… |
Ánh trăng |
Nguyễn Duy |
Thơ |
Bài thơ như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị và hiền hậu. Đó cũng chính là lời nhắc nhở về truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. |
Hình ảnh giàu tính biểu cảm, giọng điệu tự nhiên, thể thơ độc đáo… |
Làng |
Kim Lân |
Truyện ngắn |
Tình yêu làng và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được Kim Lân thể hiện chân thực, sâu sắc trong truyện ngắn Làng. |
Nhà văn đã vô cùng thành công khi xây dựng được tình huống truyện, kết hợp miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. |
Lặng lẽ Sa Pa |
Nguyễn Thành Long |
Truyện ngắn |
Lặng lẽ Sa Pa đã khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình sống trên đỉnh núi cao. Từ đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động, cũng như ý nghĩa của những công việc thầm lặng. |
Tình huống truyện hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, kết hợp giữa tự sự, trữ tình và bình luận… |
Chiếc lược ngà |
Nguyễn Quang Sáng |
truyện ngắn |
Chiếc lược ngà đã thể hiện tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. |
Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật… |
Câu 1. Tóm tắt cốt truyện, tình huống chính và nêu chủ đề các truyện: Làng, Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa
* Làng:
- Tóm tắt: Ông Hai là một người nông dân rất yêu và tự hào về làng chợ Dầu của mình. Vì chiến tranh, gia đình ông phải đi tản cư. Một hôm ông nghe tin làng chợ Dầu theo Tây. Tin dữ bất ngờ khiến ông không thể tin, rồi sau đó là bàng hoàng và xót xa. Về nhà, ông nằm vật ra, ai nói gì cũng tưởng họ bàn tán về làng mình. Ông không biết nên về làng hay đi đến nơi khác. Sau khi trò chuyện với thằng con trai út, ông Hai quyết định: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Đến khi chủ tịch xã lên cải chính làng Dầu không theo giặc, ông vô cùng sung sướng đi khoe với tất cả mọi người.
- Tình huống chính: Ông Hai nghe tin làng chợ Dâu - ngôi làng mà mình hết mực yêu mến và tự hào. đã theo giặc Tây.
- Chủ đề: Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước.
* Chiếc lược ngà:
- Tóm tắt: Sau nhiều năm xa nhà, ông Sáu được đơn vị cho về thăm vợ con. Nhưng đứa con gái ông là bé Thu lại không nhận ra cha chỉ vì vết sẹo dài trên má của ông. Ông Sáu rất buồn bã trước sự lạnh nhạt của con gái. Trong ba ngày ở nhà, nếu ông Sáu luôn tìm cách để con gọi mình là ba, thì bé Thu lại lẩn tránh. Sau khi được bà ngoại giải thích về vết sẹo, bé Thu nhận ra ba. Cuộc chia tay của hai cha con diễn ra đầy xúc động. Sau này, ông Sáu hy sinh trong một trận càn của giặc, lúc hấp hối, ông trao cho anh Ba chiếc lược ngà mà ông làm tặng bé Thu.
- Tình huống chính: Cuộc gặp gỡ của ông Sáu và bé Thu sau nhiều năm xa cách. Nhưng bé Thu lại không chịu nhận ba, chỉ đến khi ông Sáu sắp phải trở lại chiến trường thì Thu mới nhận ra cha của mình.
- Chủ đề: Ca ngợi tình phụ tử thiêng liêng.
* Lặng lẽ Sapa
- Tóm tắt: Lặng lẽ Sa Pa nội dung chính kể về anh thanh niên làm việc trên đỉnh núi Yên Sơn thời tiết khắc nghiệt. Công việc chính của anh thực hiện công tác khí tượng để cung cấp các số liệu thời tiết đã thu thập được.
Trong một lần nọ, anh được gặp gỡ với những người ở xuôi đó là ông họa sĩ và cô kĩ sư đến thăm. Anh đã kể cho họ nghe về công việc cũng như cuộc sống hàng ngày của mình. Tuy công việc vất vả nhưng anh vẫn tự giác thực hiện mỗi ngày. Ông họa sĩ là người đã phát hiện ra phẩm chất cao quý, tâm hồn chân thực của anh nên muốn vẽ một bức chân dung về anh. Nhưng anh đã từ chối và giới thiệu cho ông những người mà anh cho là xứng đáng hơn.
Khi ra về, anh tặng cho họ một làn trứng. Qua chuyến đi đó, anh thanh niên để lại những ấn tượng tốt đẹp cho ông họa sĩ và cô kĩ sư về những người lao động âm thầm cống hiến sức lực của mình cho đất nước.
- Tình huống: Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên, ông họa sĩ và bác lái xe.
- Chủ đề: Ca ngợi vẻ đẹp của những con người lao động bình dị.
Câu 2. Phân tích nét nổi bật trong tính cách của ông Hai. Nghệ thuật miêu tả tâm lí qua nhân vật này của tác giả. Quan hệ giữa tình yêu làng và tình yêu nước của ông Hai.
- Nét nổi bật trong tính cách của ông Hai: Ông là người hay khoe làng của mình, tự hào về cái làng Chợ Dầu của mình; khi nghe tin làng mình làm Việt gian, ông trở nên bị ám ảnh nặng nề, day dứt.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: chân thực, sâu sắc thông qua những lời đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
- Quan hệ giữa tình yêu làng và tình yêu nước: Lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến được đặt cao hơn và chi phối mọi tình cảm, hành động của ông.
Câu 3. Vẻ đẹp trong cách sống, tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên một mình trên trạm khí tượng giữa núi cao trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
- Tuổi tác: một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi
- Nghề nghiệp: công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu
- Nơi sống: sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét, bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo.
- Nơi ở: sạch sẽ, gọn gàng với một chiếc giường con, một bàn học và một giá sách.
- Thói quen hàng ngày: nuôi gà, trồng rau, đọc sách và tự học.
- Công việc hàng ngày: Có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo trước thời tiết hàng ngày.
⇒ Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn thận và chính xác cao. Dù vất vả, khó khăn nhưng anh thanh niên vẫn yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Suy nghĩ về công việc:
⇒ Một người nghiêm túc trong công việc, biết trân trọng những người xung quanh mình.
Câu 4. Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu và tình cảm cha con trong chiến tranh qua Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
* Nhân vật bé Thu: hiện lên là một đứa trẻ bướng bỉnh, ương ngạnh. Tuy nhiên Thu cũng có tình yêu thương cha tha thiết, mãnh liệt.
* Về tình cảm cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà:
- Tình cảm ông Sáu dành cho con:
- Tình cảm của bé Thu dành cho cha:
Câu 5. Cảm nhận hình ảnh người lính trong hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
* Đồng chí:
- Họ là những người nông dân cùng chung cảnh ngộ xuất thân nghèo khổ nhưng đôn hậu, mộc mạc, cùng chung mục đích, lý tưởng chiến đấu.
- Họ là những con người có vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm:
* Bài thơ về tiểu đội xe không kính:
- Tư thế hiên ngang của người lính lái xe: Trước hoàn cảnh khó khăn bởi những chiếc xe không kính, tư thế của người lính lái xe: “Ung dung buồng lái ta ngồi/Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”. Cho thấy tư thế hiên ngang, chủ động sẵn sàng đối mặt với hiểm nguy. Trong mưa bom, bão đạn nhưng họ vẫn nhìn thẳng về con đường phía trước.
- Tinh thần lạc quan của người lính lái xe trước hoàn cảnh nguy hiểm, khó khăn
- Tình động đội của những người lính.
- Lòng yêu nước, quyết tâm chiến đầu vì miền Nam, vì tổ quốc.
Câu 6. Tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó cách mạng của người mẹ Tà-ôi biểu hiện trong lời ru ở bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm.
* Tình yêu thương của mẹ trong công việc lao động, chiến đấu:
- Cách gọi: “Em cu Tai” - đầy thân thương, tình cảm. Công việc giã gạo tuy vất vả nhưng tình yêu mẹ dành cho con lại vô cùng sâu sắc.
- Hai mẹ con như chung cùng một nhịp đập: “nhịp chày nghiêng - giấc ngủ em nghiêng”, “mồ hôi mẹ rơi” - “má em nóng hổi”.
- Tấm thân của mẹ chở che cho con: “vai gầy” - làm gối, “lưng” - đưa nôi còn “trái tim” - hát thành lời.
- Tình cảm của mẹ: không chỉ yêu thương con sâu sắc mà con yêu thương bộ đội ngày đêm chiến đấu vì đất nước.
- Đặc biệt là hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”: nếu mặt trời của thiên nhiên đem lại ánh sáng, sự sống cho vạn vật thì “mặt trời của mẹ” chính là lẽ sống, niềm tin trong cuộc sống của mẹ.
- Tình yêu thương của mẹ không chỉ dành cho con mà còn cả dân làng phải chịu đói khổ trong những năm chiến tranh.
- “Mẹ địu em đi để giành trận cuối”: mẹ xông pha vào nơi chiến trường Trường Sơn ác liệt, hai chữ “trận cuối” thể hiện một niềm tin chiến thắng.
- Tình thương của mẹ mở rộng ra dành cho đất nước.
* Tình yêu thương của mẹ thể hiện qua những ước mơ:
- “Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần…” - gửi gắm một ước mơ, về con trong tương lai sẽ trở thành một chàng trai khỏe mạnh, cường tráng.
- “Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều…” gửi gắm về ước tương lai con sẽ trở thành một dũng sĩ “phát mười Ka-lưi” đem lại cuộc sống no đủ cho dân làng.
- “Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ…” gợi ước mơ con trưởng thành được gặp Bác Hồ - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, khi đó đất nước sẽ tự do, độc lập.
Câu 7. Phân tích bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng.
- Đồng chí (Chính Hữu): Hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động, ngôn ngữ giản dị và cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới niềm vui của người lao động.
- Ánh trăng (Nguyễn Duy): Kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình, giọng điệu tâm tình tha thiết, nhịp thơ khi trôi chảy nhịp nhàng, khi trầm lắng suy tư.
Câu 8. Phân tích những hình ảnh biểu tượng: đầu súng trăng treo (Đồng chí), trăng (Ánh trăng). Chọn bình một đoạn (khổ) thơ trong những bài đã học.
* Hình ảnh đấu súng trăng treo:
- Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là một hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya.
- Nhưng nó còn là một hình ảnh thơ độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú sâu xa.
* Hình ảnh “trăng”:
- Tác giả đã nâng “ánh trăng” lên thành biểu tượng chứa đựng nhiều ý nghĩa. Trước hết, ánh trăng đại diện cho vẻ đẹp vĩnh hằng và bất tử của thiên nhiên. Hình ảnh ánh trăng đã vô cùng quen thuộc trong cuộc sống của con người.
- Tiếp đến, ánh trăng còn là người bạn đồng hành cùng tác giả trong những năm tháng tuổi thơ, khi sống hòa mình với thiên nhiên.
- Đặc biệt nhất, trăng đã trở thành người bạn tri kỷ, dõi theo từng bước đường chiến đấu của người chiến sĩ, gắn bó trong những năm tháng chiến tranh gian khổ.
- Cuối cùng trăng là đại diện cho quá khứ nghĩa tình, bao dung, đẹp đẽ. Ánh trăng mang đến cho ta một thông điệp, một bài học về lẽ sống thủy chung, ân tình với quá khứ. Đó là lời nhắc nhở con người ghi nhớ truyền thống “uống nước nhớ nguồn” - một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
* Phân tích một khổ hoặc đoạn thơ:
Gợi ý: Khổ thơ cuối bài Đồng chí
- Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ thật đẹp:
“Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo” |
- Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới". Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
- Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút "chờ giặc tới". Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả...
- Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là một hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya.
- Nhưng nó còn là một hình ảnh thơ độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú sâu xa.
⇒ Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính.
Câu 1. Phân tích hình tượng những chiếc xe không kính.
a. Hình tượng chiếc xe không kính là hình ảnh thực:
b. Hình tượng chiếc xe không kính gợi sự tàn khốc của hiện thực chiến tranh
- Hình tượng những chiếc xe không kính được miêu tả một cách trần trụi và chân thực
- Hình tượng những chiếc xe gắn với sự tàn phá của khốc liệt của chiến tranh.
c. Hình tượng chiếc xe không kính làm nổi bật vẻ đẹp của những người lính lái xe
Câu 2. Ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa
- Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc:
- Ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa: