Đọc các đề bài sau và trả lời câu hỏi:
Đề 1. Đất nước ta có nhiều tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi. Em hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình.
Đề 2. Chất độc màu da cam mà đế quốc Mĩ đã rải xuống các cánh rừng miền Nam thời chiến tranh đã để lại di hoạ nặng nề cho hàng chục vạn gia đình. Hàng chục vạn người đã chết. Hàng vạn trẻ em chịu tật nguyền suốt đời. Cả nước đã lập quỹ giúp đỡ các nạn nhân nhằm phần nào cải thiện cuộc sống và xoa dịu nỗi đau cho họ. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về các sự kiện đó.
Đề 3. Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó.
Đề 4. Đọc câu chuyện sau đây và nêu những nhận xét, suy nghĩ của em về con người và thái độ học tập của nhân vật.
Nguyễn Hiền nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét lá và dọn dẹp vệ sinh. Nhưng cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm. Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu, thầy dạy cho cậu học chữ. Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài.
Một hôm Nguyễn Hiền xin thầy cho đi thi. Thầy ngạc nhiên bảo:
- Con đã học tập được bao nhiêu mà dám thi thố với thiên hạ?
- Con xin thi thử xem sức học của mình đến đâu.
Năm ấy, Nguyễn Hiền đã đỗ trạng nguyên. Vua Trần cho Nguyễn Hiền còn nhỏ quá, mới 12 tuổi, nên không bổ dụng.
Một thời gian sau, vua có việc tiếp sứ giả nước ngoài, cho gọi Nguyễn Hiền về triều. Nguyễn Hiền bảo:
- Đón trạng nguyên mà không có võng lọng sao? Ông về tâu với vua xin cho đầy đủ nghi thức.
Vua đành cho các quan mang võng lọng rước quan Trạng tí hon về kinh..
(Theo Cửu Thọ, Một trăm gương tốt thiếu nhi Việt Nam, NXB Trẻ, TPHCM, 1999)
a. Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra những điểm giống nhau đó?
b. Mỗi em tự nghĩ ra một đề bài tương tự.
Gợi ý:
a. Các đề bài đã cho có điểm giống nhau:
- Các đề đều nhắc đến một sự việc hoặc hiện tượng trong đời sống (gương học sinh nghèo vượt khó, giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam, mê chơi điện tử, đọc truyện tranh, xao nhãng học tập...)
- Yêu cầu của đề là phân tích sự việc hiện tượng và nêu suy nghĩ của mình.
b. Một số đề tương tự:
Đề 1. Suy nghĩ về vấn đề bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của con người.
Đề 2. Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình trong cuộc sống hiện nay.
Cho đề bài:
Báo đưa tin: “Bạn Phạm Văn Nghĩa là học sinh lớp 7 trường Trung học cơ sở Bắc Sơn, quận Gò Vấp, nhà ở Hóc Môn. Nghĩa thường đồng giúp mẹ trồng trọt.
Một hôm, mẹ thấy Nghĩa cầm tờ giấy hứng cái gì đó, mẹ hỏi: “Con làm gì đấy?”. Nghĩa trả lời: “Con thụ phấn cho bắp”. Vụ ấy ruộng bắp nhà Nghĩa năng suất cao hơn mọi năm.
Ở nhà Nghĩa còn nuôi gà, nuôi heo. Em còn làm một cái tời để mẹ kéo nước cho đỡ mệt.
Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh đã phát động phong trào “Học tập Phạm Văn Nghĩa”. Phong trào ấy được các bạn học sinh nhiệt liệt hưởng ứng”.
Em hãy nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy.
a. Tìm hiểu đề và tìm ý
b. Đọc kĩ đề và trả lời câu hỏi: Đề thuộc loại gì? Đề nêu hiện tượng, sự việc gì? Đề nêu hiện tượng, sự việc gì? Đề yêu cầu làm gì?
c. Tìm ý ở đây là phân tích để tìm ý nghĩa của sự việc. Những việc làm của Nghĩa chứng tỏ bạn ấy là người như thế nào? Vì sao đoàn Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn Nghĩa? Những việc làm của Nghĩa có khó không? Nếu mọi học sinh đều làm được như nghĩa thì đời sống sẽ như thế nào?
Gợi ý:
a.
- Đề thuộc loại nghị luận về hiện tượng đời sống.
- Hiện tượng: Phong trào: “Học tập Phạm Văn Nghĩa”.
- Yêu cầu: suy nghĩ về hiện tượng.
b. Thành đoàn phát động phong trào “Học tập Phạm Văn Nghĩa” vì:
⇒ Học tập Nghĩa là học cách thương mẹ, học lao động, học vận dụng những kiến thức vào cuộc sống.
2. Lập dàn bài
a. Mở bài
Giới thiệu về tấm gương Phạm Văn Nghĩa, dẫn dắt đến vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài:
c. Kết bài
Suy nghĩ, rút ra bài học cho bản thân.
3. Viết bài
- Tập viết từng phần.
- Phân tích rõ các việc làm của Nghĩa.
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
- Sửa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp.
- Chú ý liên kết, mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn.
Tổng kết:
- Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, phải tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa chữa sau khi viết.
- Dàn bài chung:
- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết.
Lập dàn bài cho đề 4, mục I.
Gợi ý:
a. Mở bài
Giới thiệu khái quát về nhân vật Nguyễn Hiền (thời đại, gia cảnh...)
b. Thân bài
- Phân tích về con người của Nguyễn Hiền:
- Đánh giá về Nguyễn Hiền, liên hệ đến cuộc sống hiện nay (một bộ phận giới trẻ có lối sống đua đòi, hưởng thụ…)
c. Kết bài
Khẳng định lại Nguyễn Hiền là một tấm gương đáng để học tập, noi theo.
1. Giống nhau:
2. Một số đề tương tự:
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
a.
- Đề thuộc loại nghị luận về hiện tượng đời sống.
- Hiện tượng: Phong trào: “Học tập Phạm Văn Nghĩa”.
- Yêu cầu: Suy nghĩ về hiện tượng.
b. Thành đoàn phát động phong trào “Học tập Phạm Văn Nghĩa” vì:
⇒ Học tập Nghĩa là học cách thương mẹ, học lao động, học vận dụng những kiến thức vào cuộc sống.
2. Lập dàn bài
3. Viết bài
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
Lập dàn bài cho đề 4, mục I.
Gợi ý:
1. Mở bài
Dẫn dắt từ câu chuyện, giới thiệu khái quát về Nguyễn Hiền (thời đại, gia cảnh...)
2. Thân bài
- Phân tích nội dung câu chuyện:
- Suy nghĩ về con người Nguyễn Hiền:
- Đánh giá của bản thân về Nguyễn Hiền, liên hệ đến cuộc sống hiện nay (một bộ phận giới trẻ có lối sống đua đòi, hưởng thụ…)
3. Kết bài
Khẳng định Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng để học tập.