Khái niệm: Là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất.
Đặc điểm: Không khí dù nhẹ nhưng cũng có trọng lượng.
Ví dụ: Khí áp cao nhất là ở Xi-bia 1 084 mb, khí áp thấp ở Thái Bình Dương 870 mb.
1.1. Đặc điểm
Trên bề mặt Trái Đất luôn tồn tại các đai áp cao và đai áp thấp.
Các đai khí áp phân bố xen kẽ, đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
1.2. Nguyên nhân
Hình thành khí áp là do nhiệt lực và động lực.
Nguyên nhân nhiệt lực
Nguyên nhân động lực
Khí áp thay đổi theo độ cao: khí áp giảm theo độ cao do càng lên cao không khí càng loãng, sức nén của không khí càng nhỏ nên khí áp càng giảm.
Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: khí áp dao động trong ngày và trong năm do nhiệt độ thay đổi.
Khí áp thay đổi theo thành phần không khí
Khái niệm: Là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao đến nơi khí áp thấp.
Đặc trưng: Gió được đặc trưng bởi tốc độ gió và hướng gió.
1.1. Gió Đông cực
Phạm vi: Gió Đông cực là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
Hướng gió: Thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán cầu Nam.
Tính chất: Lạnh và khô, gây ra những đợt sóng lạnh ở khu vực ôn đới vào mùa đông.
1.2. Gió Tây ôn đới
Phạm vi: Loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.
Hướng gió: Thổi theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc và hướng tây bắc ở bán cầu Nam.
Tính chất: Gió mang độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.
1.3. Gió Mậu dịch (Tín phong)
Phạm vi: Thổi đều đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo.
Hướng gió: Thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam.
Tính chất: Tính chất của gió là khô.
1.4. Gió mùa
Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, gồm có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
Hướng gió: Thổi ở 2 mùa trong năm ngược chiều nhau.
Nguyên nhân: Do sự hấp thụ, tỏa nhiệt không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
Phạm vi: Thường phổ biến ở khu vực nhiệt đới và ôn đới.
Tính chất: Gió mùa mùa hạ thường có tính chất ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông thường lạnh và khô.
2.1. Gió biển, gió đất
Gió biển, gió đất hoạt động ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo chu kì ngày - đêm.
Do đất liền và biển hấp thụ, phản xạ nhiệt độ khác nhau, nên hình thành các vùng khí áp thay đổi theo ngày - đêm.
2.2. Gió phơn
Khái niệm: Là hiện tượng gió khô nóng thổi từ trên núi xuống.
Nguyên nhân
Tác động: Sườn núi khuất gió thường có gió khô và nóng.
Thời gian hoạt động: Những đợt gió này từ vài giờ đến vài ngày.
2.3. Gió thung lũng, gió núi
Đặc điểm: Ở vùng đồi núi, ban ngày, gió thổi từ thung lũng theo sườn núi đi lên; ban đêm, gió theo sườn núi đi xuống. Tốc độ gió mạnh có khi đạt 10 m/s hoặc lớn hơn.
Nguyên nhân: Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa sườn núi và thung lũng.
Tính chất: Gió thung lũng thường oi bức (nóng ẩm), gió núi mát dịu hơn.