Hương Sơn phong cảnh

I. Tri thức Ngữ văn

1. Tri thức thể loại

- Chủ thể trữ tình:

  • Khái niệm chỉ người thể hiện thái độ, cảm xúc, tư tưởng của mình trong suốt văn bản thơ.
  • Thường xuất hiện trực tiếp với các đại từ nhân xưng “tôi”, “ta”, “chúng ta”, “anh”, “em”,… hoặc nhập ai vào một nhân vật nào đó, cũng có thể là chủ thể ẩn. Các hình thức xuất hiện có thể thay đổi, xen kẽ trong một vài bài thơ.

- Vần:

  • Tạo nên sự kết nối, cộng hưởng âm thanh giữa các dòng thơ, đồng thời làm cho thơ dễ nhớ, dễ thuộc hơn.
  • Các gieo vần phụ thuộc vào yêu cầu và quy cách riêng của mỗi thể thơ.
  • Xét về vị trí xuất hiện, có vần chân (cước vận), vần lưng (yêu vận).
  • Xét về thanh điệu, có vần thanh trắc và vần thanh bằng.

- Nhịp:

  • Là cách sắp xếp sự vận động của lời thơ, thể hiện qua các chỗ dừng, chỗ nghỉ khi đọc bài thơ.
  • Cách ngắt dòng, ngắt nhịp trong từng dòng thơ, câu thơ tạo nên hình thức của nhịp thơ.

- Từ ngữ, hình ảnh trong thơ: Mang lại sức gợi cảm lớn, có khả năng chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa.

2. Tác giả - tác phẩm

a. Tác giả

- Chu Mạnh Trinh (1862-1905)

- Quê quán: Hưng Yên

- Đỗ tiến sĩ năm 1892, làm quan đến chức Án sát. Năm 1903 từ quan về quê.

- Phong cách nghệ thuật: Tài hoa, phong nhã; am hiểu cầm, kì, thi họa, …

b. Tác phẩm

- Thể loại: Hát nói

- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được trích trong tập thơ Việt Nam ca trù biên khảo do Đỗ Bằng Đoàn và Đỗ Trọng Huệ biên soạn

II. Soạn bài Hương Sơn phong cảnh

Trước khi đọc

Hãy giới thiệu và chia sẻ cảm nhận về một cảnh đẹp của quê hương, đất nước mà bạn đã có dịp đến thăm hoặc biết qua sách vở.

Một số cảnh đẹp của quê hương, đất nước như Vịnh Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng, Phố cổ Hội An…

Đọc văn bản

Câu 1: Lưu ý tìm những từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn.

Từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn: “ao ước bấy lâu nay” thể hiện sự háo hức, mong chờ.

Câu 2: Bạn hình dung thế nào về phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ này?

Phong cảnh Hương Sơn hiện lên như một chốn tiên cảnh: hang Phật Tích, động Tuyết Quynh, đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt, hang lồng bóng nguyệt, lối uốn thang mây. Cảnh vật hiện lên thơ mộng, trữ tình và huyền ảo.

Câu 3: Chú ý số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và cách kết thúc bài thơ.

- Số tiếng trong khổ cuối: 7 - 8 - 7 - 8 - 6

- Gieo vần và ngắt nhịp: tự do

- Cách kết thúc bài thơ: sử dụng cụm từ “càng… càng…” nhằm bộc lộ trực tiếp tình cảm.

Sau khi đọc

Câu 1: Xác định bố cục bài thơ.

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái ”: Khái quát chung về phong cảnh Hương Sơn.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ Gập ghềnh mấy lối uốn thang mây ”. Vẻ đẹp thiên nhiên ở Hương Sơn.
  • Phần 3. Còn lại. Tâm trạng của nhà thơ trước vẻ đẹp của Hương Sơn.

Câu 2: Nêu một số từ ngữ để khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn được gợi tả qua các đoạn thơ.

Một số từ ngữ: chốn thần tiên, thanh tịnh, kì vĩ, huyền ảo.

Câu 3: Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Đó là chủ thể ẩn, chủ thể xuất hiện trực tiếp với một đại từ nhân xưng, hay chủ thể nhập vai vào một nhân vật trong bài thơ?

- Chủ thể trữ tình: Tác giả - không xuất hiện trực tiếp, người đọc chỉ cảm nhận được có một ai đó đang quan sát và rung động trước phong cảnh Hương Sơn.

- Chủ thể ẩn: qua cụm “khách tang hải”

⇒ Hai chủ thể xuất hiện xen kẽ trong bài thơ, có lúc độc lập, có lúc hòa vào nhau.

Câu 4: Phân tích diễn biến, tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ.

- Bốn câu thơ đầu: Sự thích thú, hào hứng khi được đến thăm Hương Sơn.

- Mười câu thơ tiếp: Tác giả miêu tả khung cảnh Hương Sơn đầy tinh tế, từ đó bộc lộ niềm tự hào của nhà thơ trước vẻ đẹp của đất nước.

- Năm câu cuối: Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín.

Câu 5: Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả của cách xây dựng hình ảnh, sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ để thể hiện cảm hứng ấy.

- Cảm hứng chủ đạo: Tình yêu thiên nhiên, say mê vẻ đẹp của quê hương, đất nước.

- Xây dựng hình ảnh:

  • Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt
  • Trong hang lồng bóng trăng (Thăm thẳm một hang lồng bóng nguyệt).
  • Đường lên Hương Sơn gập ghềnh, uốn lượn, có mây phủ như thang mây...

- Sử dụng biện pháp tu từ:

  • Điệp từ “non non, nước nước, mây mây'' cùng câu hỏi tu từ "Đệ nhất động hỏi là đây có phải?”
  • Đảo ngữ kết hợp từ láy: “Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái,/Lửng lơ khe Yến cá nghe kinh”.
  • Nghệ thuật nhân hóa ''Chim cúng trái, cá nghe kinh.''
  • Điệp từ '”này” kết hợp với liệt kê “suối Giải Oan, chùa Cửa Võng, hang Phật Tích, động Tuyết Quynh”...

Câu 6: Nhận xét về vai trò của nhịp và vần trong bài thơ?

Vần và nhịp khá tự do, linh hoạt. Từ đó, chủ thể trữ tình có thể bộc lộ tình cảm một cách trực tiếp tình cảm.

Câu 7: Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp khác trên đất nước ta mà bạn có dịp tìm hiểu qua sách báo hoặc đến thăm.

Động Phong Nha - Kẻ Bàng, với khung cảnh rừng núi kỳ vĩ, hang động độc đáo…

  • 5.250 lượt xem
Sắp xếp theo