A |
B |
Truyện |
có cốt truyện. |
Sử thi |
sáng tạo nhân vật, sự việc liên quan đến lịch sử theo trí tưởng tượng dân gian. |
Thơ |
đề cập đến người thật, việc thật. |
Văn bản thông tin tổng hợp |
bộc lộ trực tiếp tình cảm cảm xúc của tác giả; ngôn ngữ cô đọng. |
có miêu tả, kể chuyện, biểu cảm. |
|
thường kết hợp sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ. |
|
Văn bản nghị luận |
coi trọng lí lẽ, bằng chứng. |
Gợi ý
- Truyện - có cốt truyện; có miêu tả, kể chuyện, biểu cảm.
- Sử thi - sáng tạo nhân vật, sự việc liên quan đến lịch sử theo trí tưởng tượng dân gian.
- Thơ - bộc lộ trực tiếp tình cảm cảm xúc của tác giả; ngôn ngữ cô đọng.
- Văn bản thông tin tổng hợp - đề cập đến người thật, việc thật; thường kết hợp sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ.
Văn bản nghị luận - coi trọng lí lẽ, bằng chứng.
a. Văn nghị luận ⇒ Mục đích viết, lí lẽ và dẫn chứng…
b. Thơ ⇒ Thể thơ, cách gieo vần, hình ảnh, từ ngữ, các biện pháp tu từ, tình cảm của nhân vật trữ tình…
c. Truyện ⇒ Cốt truyện, sự kiện, nhân vật…
- Tư tưởng “nhân nghĩa”:
⇒ Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã khẳng định được sự chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, Từ đó tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Chất “hùng văn” được toát ra từ ngôn từ, giọng điệu.
- Con người anh hùng: Yêu nước, thương dân
- Con người nghệ sĩ: Tình yêu thiên nhiên.
⇒ Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng: Rõ ràng, cụ thể.
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội?
Phương diện |
Văn bản nghị luận văn học |
Văn bản nghị luận xã hội |
Đối tượng nghị luận |
Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học. |
Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Phạm vi nghị luận |
Gói gọn trong tác phẩm văn học. |
Bao quát các vấn đề trong cuộc sống. |
Mục đích nghị luận |
Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học. |
Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống. |
Lí lẽ và dẫn chứng |
Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học. |
Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học. |
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại?
Phương diện so sánh |
Văn bản nghị luận trung đại |
Văn bản nghị luận hiện đại |
Hình thức |
- Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu... - Sử dụng Hán văn. - Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển. - Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho - Phật - Đạo. |
- Ngôn ngữ đời thường, hiện đại. - Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng. - Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết. |
Nội dung |
Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an. |
Đề tài rộng, phong phú. Có thể bàn luận các vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống thường nhật, hay vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
- Ở cách miêu tả thiên nhiên, có những sự đặc sắc:
- Ở cách miêu tả cảnh sinh hoạt, có những sự đặc sắc:
- Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
- Bài thơ Chiếc lá đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm:
- Vai kể, điểm nhìn trong Đất rừng phương Nam là vai kể, điểm nhìn của cậu bé An. Ở đoạn trích, cậu bé An là nhân vật xưng "tôi", trực tiếp kể lại câu chuyện → thiên nhiên đẹp đẽ, phong phú được kể qua lời kể và điểm nhìn của cậu bé An khiến thiên nhiên trở nên gần gũi.
- Vai kể trong Dưới bóng hoàng lan: Người kể chuyện; Điểm nhìn: Điểm nhìn của nhân vật Thanh, người kể chuyện → Vai kể và điểm nhìn trong Dưới bóng hoàng lan có sự đan xen, tạo nên sự hấp dẫn trong nghệ thuật kể chuyện và tạo được sự bao quát trong lối kể.
STT |
Nhân vật trong tác phẩm truyện |
Nhân vật trong tác phẩm kịch (chèo/ tuồng) |
1 |
Sử dụng tình huống truyện. |
Tính cách của nhân vật được thể hiện qua phục trang và cử chỉ trên sân khấu. |
2 |
Thể hiện tâm lí và suy nghĩ của nhân vật qua đối thoại, độc thoại nội tâm, lời trữ tình ngoại đề hoặc hành động. |
Tâm lí, suy nghĩ của nhân vật được thể hiện qua lời nói và hành động của chính nhân vật đó. |
3 |
Nhân vật sử dụng ngôn ngữ đời thường. |
Sử dụng ngôn ngữ đời thường xen lẫn lời ca của chèo. |
(1) Thứ nhất, đọc sách giúp chúng ta mở mang kiến thức. (2) Sách là kho tàng trí thức vô tận của nhân loại. (3) Sách cung cấp cho chúng ta những hiểu biết ở nhiều lĩnh vực như toán học, vật lí, lịch sử, địa lí, văn học,... (4) Sách làm cho tâm hồn ta phong phú, trí óc ta rộng mở và cuộc sống của chúng ta ý nghĩa hơn. (5) Đọc sách giúp chúng ta phát triển kĩ năng ngôn ngữ. (6) Chúng ta có thể mở rộng vốn từ vựng thông qua việc đọc sách. (7) Ngoài ra, chúng ta còn có thể cải thiện khả năng viết của mình thông qua việc đọc sách. (8) Thêm vào đó, khi đọc sách thường xuyên, bạn sẽ được trau dồi các từ vựng mới cũng như cải thiện khả năng viết lách mà đôi khi chính bạn cũng không hề nhận ra điều đó.
a. Chỉ ra lỗi dùng từ trong câu (2) và sửa lại cho đúng.
- Lỗi dùng từ trong câu (2): dùng từ không đúng nghĩa, cụ thể là dùng từ trí thức.
- Sửa lại cho đúng: sửa từ trí thức thành tri thức.
b. Có thể viết lại các câu (6), (7), (8) như thế nào để văn bản ngắn gọn, súc tích hơn?
- Để văn bản ngắn gọn, súc tích hơn, có thể viết lại các câu (6), (7), (8) như sau:
- Thông qua việc đọc sách, chúng ta sẽ được trau dồi các từ vựng mới cũng như cải thiện khả năng viết lách mà đôi khi chính bạn cũng không hề nhận ra điều đó.
c. Chỉ ra lỗi liên kết trong đoạn trích trên và sửa lại cho đúng.
- Lỗi liên kết trong đoạn trích trên: Không sử dụng các từ ngữ liên kết và không tách đoạn
- Sửa lại cho đúng: Sử dụng các từ ngữ liên kết và tách đoạn. Cụ thể:
Thứ nhất, đọc sách giúp chúng ta mở mang kiến thức. Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại. Sách cung cấp cho chúng ta những hiểu biết ở nhiều lĩnh vực như toán học, vật lí, lịch sử, địa lí, văn học,... Sách làm cho tâm hồn ta phong phú, trí óc ta rộng mở và cuộc sống của chúng ta ý nghĩa hơn.
Thứ hai, đọc sách giúp chúng ta phát triển kĩ năng ngôn ngữ. Thông qua việc đọc sách, chúng ta sẽ được trau dồi các từ vựng mới cũng như cải thiện khả năng viết lách mà đôi khi chính bạn cũng không hề nhận ra điều đó.
Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm |
Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận về bản thân |
- Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ; mục đích lí do viết bài luận. - Trình bày các luận điểm: tác hại của thói quen/ quan niệm, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm, những gợi ý về giải pháp thực hiện. - Sử dụng lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục, có lí, có tình. - Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí. - Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, lời lẽ chân thành. - Bố cục bài luận gồm 3 phần: Mở bài: nêu thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ; lí do hay mục đích viết bài luận. Thân bài: lần lượt đưa ra ít nhất hai luận điểm (lí lẽ, bằng chứng) làm rõ mặt trái và tác hại của thói quen hay quan niệm; nêu lợi ích/ giải pháp khắc phục, từ bỏ thói quen hay quân niệm. Kết bài: khẳng định lại ý nghĩa, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm; thể hiện niềm tin vào sự cố gắng thành công của người thực hiện. |
- Người viết trình bày được đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân. - Bài viết đưa ra được những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm của bản thân. - Các thông tin đưa ra trong bài viết cần xác thực, đáng tin cậy.
- Bài viết có thể triển khai theo bố cục: Mở bài: giới thiệu đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân. Thân bài: giới thiệu khái quát thông tin về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của bản thân; nêu một thông điệp có ý nghĩa. |