Lớp, phân lớp và cấu hình electron

I. Lớp và phân lớp electron

Các electron trong lớp vỏ nguyên tử được phân bố vào các lớp và phân lớp dựa theo năng lượng của chúng.

1. Lớp electron

Các electron thuộc cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau.

Trong mỗi lớp electron, có thể có một hoặc nhiều AO.

Lớp

K (n = 1)

L (n = 2)

M (n = 3)

N (n = 4)

Số lượng AO

1

4

9

16

Số electron tối đa

2

8

18

32

Số lượng AO và số electron tối đa trong mỗi lớp

Số electron và số lượng AO trong lớp thứ n (n ≤ 4) được ghi nhớ theo quy tắc sau:

  • Lớp thứ n có n2 AO.
  • Lớp thứ n có tối đa 2n2 electron.

Ví dụ: Dựa vào công thức này tính được lớp thứ tư (lớp N, n = 4) có 42 = 16 AO và chứa tối đa 2.42 = 32 electron.

Lưu ý: Năng lượng của một electron phụ thuộc vào khoảng cách từ electron đó tới hạt nhân. Electron càng xa hạt nhân thì có năng lượng càng cao.

Ví dụ: Các lớp electron xếp theo thứ tự mức năng lượng từ thấp đến cao: K, L, M, N ..

2. Phân lớp electron

Mỗi lớp electron (trừ lớp thứ nhất) lại được chia thành các phân lớp theo nguyên tắc: Các electron thuộc cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.

Số lượng và kí hiệu các phân lớp trong một lớp

Lớp electron thứ n có n phân lớp và được kí hiệu lần lượt là ns, np, nd, nf, ... Cụ thể:

  • Lớp K (n =1): có 1 phân lớp, được kí hiệu là 1s.
  • Lớp L (n =2): có 2 phân lớp, được kí hiệu là 2s và 2p.
  • Lớp M (n =3): có 3 phân lớp, được kí hiệu là 3s, 3p và 3d.

Số lượng AO trong mỗi phân lớp

  • Phân lớp ns chỉ có 1 AO.
  • Phân lớp np có 3 AO.
  • Phân lớp nd có 5 AO.
  • Phân lớp nf có 7 AO.

Số electron trong mỗi phân lớp được biểu diễn bằng chỉ số phía trên, bên phải kí hiệu phân lớp. Phân lớp nào đã có tối đa electron được gọi là phân lớp bão hòa.

Cách biểu diễn lớp vỏ electron của nguyên tử hydrogenCách biểu diễn lớp vỏ electron của nguyên tử hydrogen

Ví dụ: Kí hiệu 1s2 cho biết phân lớp 1s có 2 electron. Do phân lớp 1s chỉ có 1 AO nên phân lớp 1s chứa tối đa 2 electron, 1s2 được gọi là phân lớp bão hòa.

Lưu ý: Số lượng electron tối đa trong mỗi phân lớp

  • Phân lớp ns chứa tối đa 2 electron.
  • Phân lớp np chứa tối đa 6 electron.
  • Phân lớp nd chứa tối đa 10 electron.
  • Phân lớp nf chứa tối đa 14 electron.

II. Cấu hình electron nguyên tử

1. Cách viết cấu hình electron nguyên tử

Cấu hình electron biểu diễn sự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử theo các lớp và phân lớp.

Các bước viết cấu hình electron nguyên tử theo những nguyên tắc sau:

Quy tắc 1: Điền electron theo thứ tự các mức năng lượng từ thấp đến cao (dãy Klechkovski):

1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s...

Điền electron bão hòa phân lớp trước rồi mới điền tiếp vào phân lớp sau.

Quy tắc 2: Đổi lại vị trí các phân lớp sao cho số thứ tự lớp (n) tăng dần từ trái qua phải, các phân lớp trong cùng một lớp theo thứ tự s, p, d, f.

Ví dụ 1: Nguyên tử Fe có Z = 26, sau khi điền electron vào dãy Klechkovski nhận được dãy 1s22s22p63s23p64s23d6. Sắp xếp lại vị trí phân lớp 4s2 và 3d6 thu được cấu hình electron là 1s22s22p63s23p63d64s2.

Cấu hình electron cho biết thứ tự mức năng lượng các electron giữa các phân lớp.

Năng lượng của electron trong mỗi phân lớp tăng theo chiều từ trái qua phải.

Ví dụ 2: Cấu hình electron nguyên tử của oxygen là 1s22s22p4.

Trong nguyên tử oxygen, năng lượng của electron thuộc phân lớp 2s cao hơn electron thuộc phân lớp 1s, năng lượng của electron thuộc phân lớp 2p cao hơn electron thuộc phân lớp 2s.

Lưu ý: Quy tắc đường chéo xác định dãy Klechkovski như sau:

Quy tắc đường chéo xác định dãy Klechkovski

Quy tắc đường chéo xác định dãy Klechkovski

Câu trắc nghiệm mã số: 22239

2. Biểu diễn cấu hình electron theo ô orbital

Biểu diễn cấu hình electron theo orbital (còn gọi là cách biểu diễn cấu hình theo ô lượng tử) là một cách biểu diễn sự phân bố electron theo orbital, từ đó biết được nguyên tử có bao nhiêu electron độc thân, electron độc thân đó nằm ở orbital nào.

Quy tắc biểu diễn cấu hình electron theo orbital:

Quy tắc 1: Viết cấu hình electron của nguyên tử

Quy tắc 2: Biểu diễn mỗi AO bằng một ô vuông (orbital hay ô lượng tử), các AO trong cùng phân lớp thì viết liền nhau, các AO khác phân lớp thì viết tách nhau. Thứ tự các ô orbital từ trái sang phải theo thứ tự như ở cấu hình electron.

Biểu diễn mỗi AO bằng một ô vuôn

 Quy tắc 3: Điền electron vào từng ô orbital theo thứ tự lớp và phân lớp, mỗi electron biểu diễn bằng một mũi tên.

Lưu ý:

  • Trong mỗi phân lớp, electron được phân bố sao cho số electron độc thân là lớn nhất, electron được điền vào các orbital theo thứ tự từ trái sang phải.
  • Trong một ô orbital, electron đầu tiên được biểu diễn bằng mũi tên quay lên, electron thứ hai được biểu diễn bằng mũi tên quay xuống.

Ví dụ:

  • Nguyên tử N (Z = 7) có cấu hình electron nguyên tử là 1s22s22p3.
  • Cấu hình theo orbital của Nitrogen như sau:

Cấu hình orbital nguyên tử O

Như vậy, nguyên tử ntrogen có 3 elctron độc thân, thuộc AO 2p.

Mở rộng: Electron mang điện tích âm nên hai electron trong cùng một AO sẽ đẩy nhau, vì vậy chúng có xu hướng tách nhau ra và chiếm hai AO khác nhau. Đây là lí do vì sao trong một phân lớp, các electron cần được sắp xếp sao cho số electron độc thân là lớn nhất.

3. Dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố dựa theo cấu hình electron của nguyên tử

Các electron thuộc lớp ngoài cùng có vai trò quyết định đến tính chất hóa học đặc trưng của nguyên tố (tính kim loại, tính phi kim, tính trơ, ...). Từ cấu hình electron có thể dự đoán các tính chất này theo quy tắc sau:

  • Quy tắc 1: Các nguyên tử có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng thường là các nguyên tử nguyên tố kim loại. Tính kim loại thể hiện qua khả năng nhường electron trong các phản ứng hóa học (tính khử).

Ví dụ: Xét nguyên tử Na (Z =11) 

Ta có: 

Cấu hình electron của nguyên tử Na (Z = 1) là: 1s22s22p63s1

Có 1 electron ở lớp ngoài cùng nên Na là nguyên tố kim loại.

  • Quy tắc 2: Các nguyên tử có 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng thường là các nguyên tử nguyên tố phi kim. Tính phi kim thể hiện qua khả năng nhận electron trong các phản ứng hóa học (tính oxi hóa).

Ví dụ: Xét nguyên tử O (Z = 8)

Cấu hình electron của nguyên tử O (Z = 8) là: 1s22s22p4

Có 6 electron ở lớp ngoài cùng nên O là nguyên tố phi kim.

  • Quy tắc 3: Các nguyên tử có 8 electron ở lớp ngoài cùng (trừ He chỉ có 2 electron) là các nguyên tử nguyên tố khí hiếm. Các nguyên tố này rất khó tham gia các phản ứng hóa học (tính trơ).

Ví dụ: Nguyên tử Ne (Z = 10)

Cấu hình electron của nguyên tử Ne (Z = 10) là: 1s22s22p6

Có 8 electron ở lớp ngoài cùng nên Ne là nguyên tố khí hiếm.

  • Quy tắc 4: Nếu lớp electron ngoài cùng của một nguyên tử có 4 electron thì nguyên tử nguyên tố đó có thể là kim loại hoặc phi kim.
Câu trắc nghiệm mã số: 22241
  • 27 lượt xem
Sắp xếp theo