Luyện tập Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
  • Bài kiểm tra này bao gồm 15 câu
  • Điểm số bài kiểm tra: 15 điểm
  • Xem lại kỹ lý thuyết trước khi làm bài
  • Chuẩn bị giấy và bút để nháp trước khi bắt đầu
Bắt đầu làm bài
00:00:00
  • Câu 1: Thông hiểu
    Mô hình nguyên tử hiện đại

    Theo mô hình nguyên tử hiện đại, xác suất tìm thấy electron lớn nhất là ở

    Hướng dẫn:

    Theo mô hình nguyên tử hiện đại, xác suất tìm thấy electron lớn nhất là ở trong các orbital nguyên tử (xác suất tìm thấy khoảng 90%).

  • Câu 2: Thông hiểu
    Lớp L có số phân lớp electron

    Lớp L có số phân lớp electron bằng

    Hướng dẫn:

    Số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp (n ≤ 4)

    Phân lớp L (n = 2) có 2 phân lớp là 2s và 2p

  • Câu 3: Nhận biết
    Số orbital trong các phân lớp s, p, d

    Số orbital trong các phân lớp s, p, d lần lượt bằng

    Hướng dẫn:

    Phân lớp s có 1 AO

    Phân lớp p có 3 AO

    Phân lớp d có 5 AO.

  • Câu 4: Thông hiểu
    Tỉ lệ số e trên lớp thứ hai so với số e trên lớp thứ nhất của F

    Nguyên tử F có 9 electron. Theo mô hình Rutherford – Bohr, tỉ lệ số lượng electron trên lớp thứ hai so với số lượng electron trên lớp thứ nhất là

    Hướng dẫn:

    Số lượng electron tối đa trên một lớp là 2.n2 (với n ≤ 4).

    Lớp thứ nhất của F chứa tối đa 2 electron.

    Lớp thứ hai của F chứa 7 electron (lớp thứ hai tối đa chứa 2.22 = 8 electron).

    Vậy tỉ lệ số lượng electron trên lớp thứ hai so với số lượng electron trên lớp thứ nhất là 7 : 2.

  • Câu 5: Thông hiểu
    Lớp L có số phân lớp electron

    Lớp L có số phân lớp electron bằng

    Hướng dẫn:

    Số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp (n ≤ 4)

    Phân lớp L (n = 2) có 2 phân lớp là 2s và 2p

  • Câu 6: Thông hiểu
    Số electron tối đa ở lớp thứ n

    Số electron tối đa ở lớp thứ n (n ≤ 4) là

    Hướng dẫn:

    Số electron tối đa ở lớp thứ n (n ≤ 4) là 2n2

    Ví dụ: Số electron tối đa ở lớp thứ tư (n = 4) là 2.42 = 32

  • Câu 7: Nhận biết
    Mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr

    Dựa vào mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr, hãy cho biết phát biểu nào sau đây là đúng.

    Hướng dẫn:

    Số lượng electron tối đa trên các lớp là như nhau Sai vì Số electron tối đa trên các lớp là khác nhau, ví dụ lớp thứ nhất có tối đa 2 electron; lớp thứ hai có tối đa 8 electron.

    Năng lượng của các electron trên các lớp khác nhau có thể bằng nhau ⇒ sai vì năng lượng của các electron trên các lớp khác nhau là khác nhau.

    Electron ở gần hạt nhân nhất có năng lượng cao nhất ⇒ sai vì electron ở gần hạt nhân nhất có năng lượng thấp nhất.

  • Câu 8: Thông hiểu
    Xác định số e độc thân

    Nếu 5 electron được điền vào 3 AO thì số lượng electron độc thân là

    Hướng dẫn:

    Mỗi AO chứa tối đa 2 electron.

    Nếu 5 electron được điền vào 3 AO thì sẽ có 2 AO đã chứa đủ electron tối đa, 1 AO chỉ chứa 1 electron (electron độc thân).

  • Câu 9: Nhận biết
    Orbital nguyên tử

    Orbital nguyên tử (kí hiệu là AO) là

    Hướng dẫn:

    Orbital nguyên tử (kí hiệu là AO) làkhu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà xác suất tìm thấy electron trong khu vực đó là lớn nhất (khoảng 90%).

  • Câu 10: Nhận biết
    Kí hiệu của các lớp thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư

    Theo chiều từ hạt nhân ra ngoài lớp vỏ, các electron được sắp xếp vào các lớp electron. Kí hiệu của các lớp thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư lần lượt là

    Hướng dẫn:

    Theo chiều từ hạt nhân ra ngoài lớp vỏ, các electron được sắp xếp vào các lớp electron. Kí hiệu của các lớp như sau:

    Lớp thứ nhất được gọi là lớp K

    Lớp thứ hai được gọi là lớp L

    Lớp thứ ba được gọi là lớp M

    Lớp thứ tư được gọi là lớp N.

  • Câu 11: Nhận biết
    Phát biểu nào sai khi nói mô hình Rutherford – Bohr

    Khi nói về mô hình Rutherford – Bohr phát biểu nào sau đây không đúng?

    Hướng dẫn:

    Phát biểu Electron trên lớp K có năng lượng cao hơn trên lớp L sai vì: Electron trên lớp K có năng lượng thấp hơn trên lớp L.

  • Câu 12: Nhận biết
    Số electron ở lớp thứ nhất nguyên tử Cl

    Nguyên tử Cl có 17 electron. Theo mô hình Rutherford – Bohr, nguyên tử Cl có số electron có cùng năng lượng ở lớp thứ nhất là

    Hướng dẫn:

    Cl có số electron tối đa ở lớp thứ nhất là: 2.

  • Câu 13: Nhận biết
    Hình dạng của orbital

    Hình dưới đây cho biết hình dạng của orbital

    Hướng dẫn:

    AO hình cầu, còn gọi là AO s;

    AO hình số tám nổi, còn gọi là AO p (tùy theo vị trí của AO p trên hệ trục tọa độ Đề - các, sẽ gọi là AO px, py và pz).

  • Câu 14: Thông hiểu
    Phân lớp L chứa tối đa

    Lớp L có tối đa số electron là

    Hướng dẫn:

    Phân lớp K chứa tối đa 2 electron;

    Phân lớp L chứa tối đa 8 electron,

    Phân lớp M chứa tối đa 18 electron;

    Phân lớp N chứa tối đa 32 electron.

  • Câu 15: Nhận biết
    Mỗi orbital nguyên tử chứa tối đa

    Mỗi orbital nguyên tử chứa tối đa

    Hướng dẫn:

    Mỗi orbital nguyên tử chứa tối đa 2 electron có chiều tự quay ngược nhau (nguyên lí loại trừ Pauli).

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Kết quả làm bài:
  • Nhận biết (53%):
    2/3
  • Thông hiểu (47%):
    2/3
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu làm đúng: 0
  • Số câu làm sai: 0
  • Điểm số: 0
Làm lại
  • 19 lượt xem
Sắp xếp theo