Nguyên tố Y có số hiệu nguyên tử là 26. Y thuộc khối nguyên tố
Cấu hình electron nguyên tử của Y là: 1s22s22p63s23p63d64s2
⇒ cấu hình electron phân lớp ngoài cùng và phân lớp sát lớp ngoài cùng là 3d64s2.
Nên Y thuộc khối nguyên tố d.
Nguyên tố Y có số hiệu nguyên tử là 26. Y thuộc khối nguyên tố
Cấu hình electron nguyên tử của Y là: 1s22s22p63s23p63d64s2
⇒ cấu hình electron phân lớp ngoài cùng và phân lớp sát lớp ngoài cùng là 3d64s2.
Nên Y thuộc khối nguyên tố d.
Cho 2,64 gam một hỗn hợp hai kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp nhau và thuộc nhóm IIA, tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng dư thì thu được 2,016 lít khí hydrogen (đktc). Xác định tên hai kim loại đó lần lượt là:
nH2 = 2,016 : 22,4 = 0,09 (mol)
Gọi công thức chung của 2 kim loại là M ta có phương trình tổng quát:
M + H2SO4 → MSO4 + H2
0,09 ← 0,09 (mol)
M = 2,64 : 0,09 = 29,33
⇒ MX < 29, 33 < MY
X, Y là Mg, Ca.
Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử X là 3s1. Số hiệu nguyên tử của nguyên tố X là:
Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử X là 3s1
Cấu hình e của X là: 1s22s22p63s1
X có 11 electron nên có số hiệu nguyên tử của nguyên tố X là 11.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hiện nay gồm
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hiện nay gồm: 118 nguyên tố hóa học, 7 chu kì, 18 cột (được chia thành 8 nhóm A; 8 nhóm B, mỗi nhóm tương ứng với một cột, riêng nhóm VIIIB có ba cột).
Một nguyên tố A ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố A là 3s23p1. Vị trí (chu kì, nhóm) của A trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là:
A có 3 lớp e ⇒ A thuộc chu kì 3.
A có tổng e lớp ngoài cùng là 3 và e cuối điền vào phân lớp p
⇒ A ở nhóm IIIA
Cấu hình electron của fluorine là 1s22s22p5, của chlorine là 1s22s22p63s23p5. Phát biểu nào sau đây không đúng?
F (Z = 9): 1s22s22p5,
Cl (Z = 17): 1s22s22p63s23p5
F và Cl cùng có 7 electron ở lớp ngoài cùng, cùng thuộc nhóm VIIA, tuy nhiên Cl ở chu kì 3 còn F ở chu kì 2.
Vậy phát biểu "Cl là nguyên tố nhóm B, F là nguyên tố nhóm A" là sai
Nguyên tố X có số hiệu nguyên tử là 17. X thuộc khối nguyên tố
Cấu hình electron nguyên tử của X là: 1s22s22p63s23p5
⇒ cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s23p5.
Nên X thuộc khối nguyên tố p.
Cho phân tử R có công thức AB2 cấu tạo từ nguyên tử của hai nguyên tố A, B. Tổng số hạt proton, neutron và electron trong phân tử R bằng 96 hạt. Hạt nhân nguyên tử A, B đều có số hạt mang điện bằng số hạt không mang điện. Trong bảng tuần hoàn hóa học, hai nguyên tố A, B thuộc cùng một nhóm (cột) và ở hai chu kì nhỏ (hàng) liên tiếp. Công thức phân tử của R là
Phân tử R có 2 nguyên tử B và 1 nguyên tử A nên tổng số hạt là
2.(2ZB + NB) + (2ZA + NA) = 96 (1)
Hạt nhân B cũng như A đều có số hạt mang điện bằng số hạt không mang điện nên:
ZA = NA
ZB = NB
Thế vào (1) ta được: 6ZB + 3ZA = 96 (2)
Do B, A thuộc cùng nhóm và ở hai chu kì nhỏ liên tiếp nên:
Xét 2 trường hợp xảy ra
ZB = ZA + 8 (3)
ZA = ZB + 8 (4)
Từ (2) và (3)
⇒ ZB = 40/3; ZA = 16/3 (Loại)
Từ (2) và (4)
⇒ ZB = 8 (O) và ZA = 16 (S)
Vậy hợp chất là SO2
Hai nguyên tử của nguyên tố M và N có cấu hình e ở lớp ngoài cùng là 4px và 4sy. Tổng số e ở 2 phân lớp ngoài cùng của M và N là 7. Biết X không phải là khí hiếm. Vậy M và N lần lượt là:
M và N có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 4px và 4sy
Theo bài ra: x + y = 7.
Mà M không phải là khí hiếm ⇒ x = 5, y = 2.
Cấu hình electron của M là 1s22s22p63s23p63d104s24p5
⇒ M có số hiệu nguyên tử = số electron = 35 ⇒ M là Br.
Cấu hình electron của N là 1s22s22p63s23p64s2
⇒ N có số hiệu nguyên tử = số electron = 20
⇒ N là Ca.
Nguyên tử X có phân lớp electron ngoài cùng là 3p4. Hãy xác định câu sai trong các câu sau khi nói về nguyên tử X:
Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử X là 3p4
Cấu hình e của X là: 1s22s22p63s23p4
X có electron = proton = 16
Vị trí của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn:
Ô số 16, chu kì 3, nhóm VIA.
Nhận định sai là: “Hạt nhân nguyên tử X có 16 electron” vì trong hạt nhân có hạt proton và neutron không có electron.
Những nguyên tố được xếp riêng bên dưới bảng tuần hoàn thuộc khối nguyên tố nào?
Các nguyên tố f được xếp riêng bên dưới bảng tuần hoàn.
Các nguyên tố thuộc nhóm VIA, cấu hình electron lớp ngoài cùng đều có dạng
Nhóm VIA nên cấu hình electron lớp ngoài cùng có dạng n1÷2 hoặc ns2np1÷6 và có 6 electron lớp ngoài cùng
⇒ cấu hình electron lớp ngoài cùng có dạng ns2np4
Số hiệu nguyên tử của nguyên tố hoá học bằng
Số hiệu nguyên tử của nguyên tố hoá học bằng số thứ tự của ô nguyên tố.
Nguyên tố M ở chu kì 3 nhóm VA. Cấu hình electron nguyên tử của M là
Nguyên tố M ở chu kì 3
⇒ M có 3 lớp electron
Nhóm VA nên cấu hình electron lớp ngoài cùng có dạng n1÷2 hoặc ns2np1÷6 và có 5 electron lớp ngoài cùng
⇒ cấu hình electron lớp ngoài cùng có dạng ns2np3
Cấu hình electron nguyên tử của M là: 1s22s22p63s23p3
Nhận định nào sai về bảng tuần hoàn
Phát biểu "Số thứ tự của nhóm luôn luôn bằng số electron ở lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố thuộc nhóm đó" sai vì chỉ các nguyên tố nhóm A thì số thứ tự của nhóm luôn luôn bằng số electron ở lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố thuộc nhóm đó.
Quan sát hình ảnh ô nguyên tố của sulfur, số electron lớp ngoài cùng của Sulfur là
Dựa vào ô nguyên tố trên:
Cấu hình electron nguyên tử sulfur là 1s22s22p63s23p4
Số electron lớp ngoài cùng là 6.
Hình bên mô tả ô nguyên tố của Zinc trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Những thông tin thu được từ ô nguyên tố này là:
Dựa vào các thông tin ở ô nguyên tố xác định được: Zinc có kí hiệu là Zn, nguyên tử có 30 proton, nguyên tử khối trung bình là 65,38.
Cấu hình electron của nguyên tử oxygen là 1s22s22p4. Vị trí của oxygen trong bảng tuần hoàn là:
Oxygen có 8 electron nên Z = 8, oxygen ở ô số 8 trong bảng tuần hoàn.
Oxygen ở chu kì 2 (do có 2 lớp electron); nhóm VIA (do 6 electron hóa trị, nguyên tố p).
Sulfur có số hiệu nguyên tử là 16, nguyên tử Sulfur có bao nhiêu electron hóa trị?
Nguyên tử lưu huỳnh (sulfur) có số electron = số hiệu nguyên tử = 16.
Cấu hình electron nguyên tử sulfur là 1s22s22p63s23p4
Sulfur có 6 electron hóa trị
Cho 20 gam kim loại A (thuộc nhóm IIA) tác dụng với nước, thu được 11,2 lít H2. Hãy xác định tên của kim loại A đã dùng.
Phương trình tổng quát
A + 2H2O → A(OH)2 + H2
Số mol khí H2 = 11,2 : 22,4 = 0,5 (mol)
Theo phương trình hóa học ta có:
nA = nH2 = 0,5 (mol)
Ta có: MA = 20 : 0,5 = 40
Vậy kim loại cần tìm là Ca.