Bản sắc là hành trang

I. Kiến thức Ngữ văn

Trong văn bản nghị luận:

  • Luận đề là quan điểm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở nhan đề hoặc trong phần mở đầu của bài viết.
  • Luận điểm nhằm triển khai làm rõ cho luận đề; số luận điểm nhiều hay ít tùy thuộc vào dung lượng và nội dung của vấn đề. Mỗi luận điểm thường được trình bày bằng một câu khái quát và được làm sáng tỏ bởi các lí lẽ, dẫn chứng.

⇒ Cách sắp xếp, trình bày các yếu tố trên thể hiện bố cục và trình tự, kết cấu của hệ thống ý trong bài nghị luận; giúp cho bài viết rõ ràng, mạch lạc và có sức thuyết phục cao.

II. Soạn bài Bản sắc là hành trang

1. Chuẩn bị

- Vấn đề xã hội được người viết đưa ra bàn luận: Bản sắc là hành trang.

- Hệ thống luận điểm:

  • Thế nào là hội nhập?
  • Bản sắc và việc giữ gìn bản sắc trong quá trình hội nhập.
  • Tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc dân tộc.

- Bản sắc dân tộc có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia, chúng ta cần hội nhập nhưng vẫn cần giữ gìn bản sắc dân tộc.

2. Đọc hiểu

Câu hỏi gợi dẫn Gợi ý trả lời
Tỉ lệ các con số nói lên điều gì?
  • Tỉ lệ giữa các con số thể hiện sự chênh lệch lớn giữa người với người, đặt ra vấn đề về việc không để bị hòa lẫn về bản sắc của dân tộc với thế giới.

Câu nào nêu cách hiểu khái quát về bản sắc dân tộc? Những câu còn lại trong đoạn văn có tác dụng gì?

  • Câu văn: Bản sắc là tất cả những gì đặc trưng cho dân tộc Việt Nam, tất cả những gì làm cho người Việt chúng ta khác với mọi tộc người khác trên thế giới.
  • Những câu văn còn lại nêu ra dẫn chứng để chứng minh cho câu khái quát.
Tác giả mượn hình ảnh chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu để nói về điều gì?
  • Giúp người đọc hình dung rõ ràng hơn về sự đối lập giữa sự hiện đại, toàn cầu hóa với bản sắc, truyền thống.
Hai đoạn cuối phần 2 khẳng định thêm điều gì về bản sắc văn hóa?
  • Bản sắc là một lợi thế để cạnh tranh.
  • Bản sắc bổ sung cho các giá trị hàng hóa và dịch vụ.
Kết bài, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì?
  • Cùng với việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, cần phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

3. Trả lời câu hỏi

Câu 1 : Em hiểu như thế nào về nhan đề Bản sắc là hành trang? Nhan đề này cho em biết vấn đề tác giả bàn luận trong văn bản là gì? Vấn đề ấy có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập?

- Nhan đề:

  • “Bản sắc” là nét riêng, độc đáo trong văn hóa của mỗi cá nhân hay một quốc gia.
  • “Hành trang” hiểu theo nghĩa thông thường là những đồ dùng mà mỗi người mang theo khi đi xa. Khi đặt trong nhan đề này, “hành trang” được hiểu là sự chuẩn bị về con người về tri thức, kĩ năng, thói quen… cho một hành trình quan trọng.

⇒ “Bản sắc là hành trang” ý muốn nói đến vai trò của bản sắc chính là cơ sở, nền móng để bước ra hội nhập với thế giới.

- Vấn đề tác giả bàn luận trong văn bản: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập.

- Ý nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập: Khi nguy cơ bị hòa tan, mất bản sắc, văn hóa truyền thống đã và đang hiện hữu ở nhiều mức độ khác nhau thì đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng với cả dân tộc nói chung cũng như mỗi cá nhân nói riêng.

Câu 2 : Hãy nêu ý chính được trình bày ở ba phần của bài viết theo gợi ý sau:

Phần 1
  • Làm thế nào để hội nhập mà không bị tan biến vào thế giới (hòa nhập mà không hòa tan)
Phần 2
  • Bản sắc và việc giữ gìn bản sắc trong quá trình hội nhập.
Phần 3
  • Tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc dân tộc.

Câu 3 : Phân tích những biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam được tác giả nêu lên trong văn bản Bản sắc là hành trang. Em có thể bổ sung những biểu hiện nào khác của bản sắc dân tộc?

- Biểu hiện của bản sắc dân tộc:

  • Tự hào về ngôn ngữ dân tộc: Tiếng Việt
  • Những thành tựu văn hóa: trống đồng, tượng chùa Tây Sơn
  • Kho tàng dân ca, kho tàng văn học nghệ thuật: Truyện Kiều
  • Hệ thống giá trị: tình yêu quê hương xứ sở…
  • Đời sống tâm linh phong phú: thờ cúng tổ tiên theo cách riêng của mình.

⇒ Ý nghĩa: Đây là những khía cạnh tiêu biểu về văn hóa vật chất, tinh thần của dân tộc Việt Nam; giúp khẳng định nước ta có bản sắc văn hóa độc đáo khác với những dân tộc khác trên thế giới.

- Bổ sung thêm:

  • Các trang phục truyền thống độc đáo.
  • Ẩm thực từng vùng miền đa dạng, phong phú…
  • Các lễ hội dân gian,…

Câu 4 : Phân tích mối quan hệ giữa hiện đại và truyền thống, cái riêng và cái chung của tác giả nêu lên qua ví dụ về chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu.

Theo tác giả, quan hệ giữa “chiếc xe Lếch-xớt” và “cây ô liu” là quan hệ tương hỗ, nương tựa vào nhau để cùng phát triển chứ không phải tương khắc, xung đột. Điều này đã được tác giả chỉ rõ: “… chiếc xe Lếch-xớt vẫn có thể tạo điều kiện cho việc bảo tồn cây ô liu và cây ô liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch-xớt. Việc hội nhập và việc giữ gìn bản sắc cũng vậy,…”

⇒ Đây là một góc nhìn mới mẻ, hiện đại, cần được vận dụng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay.

Câu 5 : Tác giả có thái độ như thế nào đối với vấn đề bản sắc và hội nhập toàn cầu hóa? Dẫn ra một số câu văn, đoạn văn trong văn bản thể hiện rõ thái độ ấy.

Thái độ của tác giả

Dẫn chứng

Yêu mến, tự hào
  • “Đó trước hết là tiếng Việt, thứ ngôn ngữ do cha ông để lại và được chia sẻ bởi các cộng đồng dân tộc Việt Nam. Đó là những thành tựu văn hóa của chúng ta. Là trống đồng, là tượng chùa Tây Phương, là kho tàng dân ca, kho tàng văn học nghệ thuật mà tiêu biểu là Truyện Kiều, là hệ thống giá trị của chúng ta, trong đó có tình yêu quê hương xứ sở, có đời sống tâm linh phong phú với việc thờ cúng tổ tiên theo cách riêng mình…”
Băn khoăn, lo lắng
  • “...tất cả những cái chung đang ngày một nhiều thêm lên. Cái chung nhiều thêm lên, thì cái riêng sẽ giảm bớt đi. Đó là một nguy cơ hoàn toàn có thật.”
Tin tưởng, khẳng định
  • “Bản sắc thậm chí là một lợi thế cạnh tranh. Bởi vì bản sắc tạo nên sự độc đáo, sự hấp dẫn.”
  • “Bản sắc văn hóa còn có thể bổ sung giá trị cho các hàng hóa và dịch vụ của chúng ta. Nhờ đó, chúng cũng trở nên đặc biệt hơn, hấp dẫn hơn đối với khách hàng cả trong nước, lẫn ngoài nước.”
Kiên quyết, dứt khoát
  • “... giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ là phương châm hành động, mà còn là bản năng tồn tại của chúng ta”.

Câu 6 : Em hiểu như thế nào về câu kết của bài viết: “Giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ là phương châm hành động, mà còn là bản năng tồn tại của chúng ta.”? Vấn đề đặt ra trong văn bản trên có ý nghĩa gì với cá nhân em?

- Giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ dừng lại ở quan điểm, nhận thức và hành động.

- Giữ gìn bản sắc của dân tộc cần trở thành bản năng tồn tại tức là lẽ sống, ý thức về sự sống còn, suy nghĩ thường trực, quyết định vận mệnh của cả cộng đồng và mỗi cá nhân. Nó phải thấm nhuần trong suy nghĩ, hành động của mỗi người, trong mỗi hoàn cảnh sống, nhất là trong những tình huống có yếu tố quốc tế, giao lưu văn hóa.

⇒ Câu văn đã khẳng định một lần nữa ý kiến mà tác giả nêu ra ở phần đầu văn bản: “bản sắc của cộng đồng chúng ta làm nên sự tồn tại của cộng đồng chúng ta. Nếu bản sắc của chúng ta bất diệt, thì chúng ta cũng ngàn đời bất diệt”.

  • 64 lượt xem
Sắp xếp theo