Thực hành tiếng Việt - Bài 7, trang 79

I. Lý thuyết

Phân loại Tên biện pháp tu từ Đặc điểm Các bước phân tích giá trị, tác dụng của biện pháp tu từ
Dựa trên quan hệ liên tưởng
  • So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa
  • Thông qua hiện tượng chuyển nghĩa lâm thời của từ ngữ để làm nên hiệu quả biểu đạt.

 

  • Bước 1: Gọi tên biện pháp tu từ, nêu dẫn chứng cụ thể về từ ngữ thể hiện biện pháp đó.
  • Bước 2: Phân tích giá trị của biện pháp tu từ (biện pháp tu từ đã đem lại hiệu quả diễn đạt như thế nào cho ngữ liệu).
Dựa trên quan hệ kết hợp
  • Điệp ngữ, đảo ngữ, liệt kê, nói quá, nói giảm, nói tránh,...
  • Thông qua sự phối hợp, sắp xếp từ ngữ và các yếu tố ngữ âm để tạo ra những ý nghĩa bổ sung có hiệu quả cao.

II. Thực hành 

Câu 1: Phân tích giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ dưới đây:

a. Gió rát mặt, Đảo luôn thay hình dáng
Sỏi cát bay như lũ chim hoang

(Trần Đăng Khoa)

⇒ Tác dụng: Làm nổi bật sự khó khăn, khắc nghiệt của đảo Trường Sa.

b. Những giai điệu ngang tàng như gió biển
Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi
Đêm buông xuống nhìn nhau không rõ nữa
Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời

(Trần Đăng Khoa)

⇒ Tác dụng: Gợi hình ảnh, diễn tả tiếng hát một cách sinh động hơn.

c. Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

(Chế Lan Viên)

⇒ Tác dụng: Làm nổi bật được niềm vui sướng, khao khát mãnh liệt của nhân vật trữ tình.

d. Tình yêu là vũ khí
Giữ đất trời quê hương

(Lò Ngân Sủn)

⇒ Tác dụng: Giúp người đọc, người nghe hình dung dễ dàng hơn về khái niệm tình yêu.

Câu 2: Tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong những câu thơ dưới đây ở bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi:

a. Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
  • Biện pháp tu từ nhân hóa: “những cánh đồng quê chảy máu”, “dây thép gai đâm nát trời chiều”
  • Tác dụng: Làm nổi bật hình ảnh một đất nước đau thương, mất mát cuộc trong chiến tranh.
b. Trán cháy rực nghĩ trời đất mới
Lòng ta bát ngát ánh bình minh
  • Biện pháp tu từ ẩn dụ: “Trán cháy rực”, “lòng ta bát ngát”
  • Tác dụng: Gợi ra khát vọng cùng niềm tin mãnh liệt về một tương lai mới.
c. Súng nổ trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa.
  • Biện pháp tu từ:

 + Nhân hóa: “Trời giận dữ”

 + So sánh “Người lên như nước vỡ bờ”

 + Hoán dụ lấy vật chứa để gọi vật bị chứa: “Nước Việt Nam từ máu lửa/Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”

  • Tác dụng: Làm nổi bật hình ảnh hiên ngang, kiên cường của nhân dân Việt Nam đầy mạnh mẽ, quyết tâm chống lại kẻ thù xâm lược.

Câu 3: Xác định biện pháp tu từ trong những câu thơ sau và phân tích tác dụng của chúng:

a. Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám.

(Tố Hữu)

  • Biện pháp tu từ ẩn dụ “những bóng thù hắc ám” ý chỉ kẻ thù xâm lược; “trời thu tháng Tám” ý chỉ cuộc cách mạng tháng Tám.
  • Tác dụng: Khẳng định chiến thắng, hòa bình của dân tộc.

b. Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa

(Nguyễn Đình Thi)

  • Biện pháp tu từ điệp ngữ “những”, điệp cấu trúc “của chúng ta”.
  • Tác dụng: Bộc lộ niềm vui sướng, tự hào trước chiến thắng của dân tộc.

c. Từ những năm đau thương chiến đấu
Đã ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu
Đã bật lên những tiếng căm hờn

(Nguyễn Đình Thi)

  •  Biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Từ… đến”; nhân hóa “nét mặt quê hương”, “bờ tre hồn hậu”.
  • Tác dụng: Làm nổi bật lòng căm thù giặc sâu sắc của nhân dân.

d. Sân khấu lô nhô mấy chàng đầu trọc
Người xem ngốn ngang cũng rặt lính trọc đầu

(Trần Đăng Khoa)

  • Biện pháp tu từ: Đảo ngữ
  • Tác dụng: Nhấn mạnh hình ảnh những người lính trọc đầu nơi Trường Sa khắc nghiệt.

Câu 4. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) bàn về giá trị nghệ thuật của bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi), trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh.

Gợi ý

Cùng viết về đề tài đất nước, mỗi nghệ sĩ lại có một điểm nhìn, cách khai thác khác nhau, tạo nên những giá trị riêng biệt. Nếu Nguyễn Khoa Điềm tập trung làm rõ tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân thì Nguyễn Đình Thi lại bày tỏ những suy cảm về một đất nước giàu đẹp, hiền hòa; về lịch sử cách mạng của một đất nước đau thương. "Đất nước" của Nguyễn Đình Thi được viết theo thể thơ tự do hoàn toàn, nhờ đó cảm xúc của tác giả cũng được bộc lộ chân thực, sâu sắc và tinh tế, làm nổi bật sự vận động của hình tượng đất nước. Nhịp thơ linh hoạt, hình ảnh thơ trong sáng, giàu sức gợi, có những đoạn hình ảnh tương phản, có sức khái quát cao. Nhà thơ chú ý diễn tả sâu sắc, tinh tế tiếng nói nội tâm của nhân vật trữ tình, trong đó có sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tưởng. "Đất nước" xứng đáng được coi là cuốn biên niên sử nước ta bằng thơ. Đây là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sử thi và sáng tạo nghệ thuật tài năng của Nguyễn Đình Thi.

  • 2.911 lượt xem
Sắp xếp theo