Thơ Đường luật | |
Khái niệm |
- Là một thể loại thơ phổ biến trong văn học các nước khu vực văn hóa Đông Á thời trung đại (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam). |
Hình ảnh |
- Thường có tính ước lệ, tượng trung cao, chứa đựng tâm sự, cảm xúc của tác giả về thiên nhiên, thời cuộc và thân phận con người. |
Vần |
- Thông thường chỉ gieo một vần là vần bằng ở cuối các câu 1, 2, 4 (với thơ tứ tuyệt hay còn gọi là tuyệt cú), câu 1, 2, 4, 6, 7 (với thơ bát cú). |
Đối |
- Rất chú trọng đối và nghệ thuật đối khá đa dạng. - Trong bài thơ bát cú, đối thường ở hai câu thực và hai câu luận. Các chữ đối nhau phải cùng từ loại. - Có khi đối giữa hai vế trong một câu; phổ biến là đối về từ, ngữ, các vế của câu trên với câu dưới; có khi đối giữa hai câu thực và hai câu luận. Nếu đối ý thì có hai dạng: đối tương đồng và đối tương phản. |
Cuộc đời |
- Đỗ Phủ (712 - 770), tự Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng, là một nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc thời nhà Đường. - Ông làm quan trong một thời gian rất ngắn nhưng gần như sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật. - Năm 755, tướng An Lộc Sơn nổi dậy chống lại triều đình. Vì không được trọng dụng và cũng muốn tránh khỏi hiểm họa, ông cáo quan về quê ở cùng tây Nam. |
Sự nghiệp |
- Đỗ Phủ cùng với Lý Bạch là hai nhà thơ vĩ đại và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử Trung Quốc. - Ông là nhà thơ hiện thực vĩ đại thời Đường. - Để lại khoảng 1500 bài thơ thể hiện lòng yêu nước, thương dân sâu sắc , trăng trở trước thời cuộc và nỗi buồn về cuộc sống riêng. - Thơ Đỗ Phủ là bức tranh hiện thực sinh động, chan chứa tình yêu thương con người. - Một số sáng tác tiêu biểu như: Tập thơ Ngao du nam bắc, Tập thơ Trường An khốn đốn, Tập thơ Lưu vong làm quan… |
Câu 1: Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.
Các chi tiết miêu tả mùa thu: sương móc trắng xóa, rừng phong tiêu điều, núi Vu kẽm Vu hiu hắt, khóm cúc đã nở hoa hai lần.
Câu 2: Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?
Cúc nở hoa, con thuyền nhớ vườn cũ, công việc may áo rét, tiếng chày đập.
Câu 3: Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.
- Câu thơ 1 |
⇒ Phần dịch thơ đã làm giảm mức độ tiêu điều của rừng phong khi thu đến. |
- Câu thơ 2 |
⇒ Phần dịch thơ không nêu rõ hai địa điểm cụ thể là núi Vu và kẽm Vu. |
- Câu thơ 3 |
⇒ Phần dịch thơ dùng từ “rợn” nên chưa làm rõ được mức độ của sóng. |
- Câu thơ 6 |
⇒ Phần dịch thơ thiếu từ “lẻ loi” làm mất trạng thái của con thuyền. |
- Câu thơ 7 |
⇒ Phần dịch thơ dùng từ “lạnh lùng”, khác với từ “rộn ràng” trong phần dịch nghĩa. Từ đó, làm giảm mức độ trạng thái của hoạt động may áo rét. |
Câu 1: Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Năm 763, loạn An Lộc Sơn - Sử Tư Minh (755 - 763) đã khiến đất nước Trung Quốc chìm ngập trong cảnh loạn li, cuộc sống của người dân vô cùng khốn khổ. Đỗ Phủ phải đưa gia đình đi lánh nạn khắp các tỉnh phía tây nam Trung quốc.
- Bài thơ được sáng tác vào mùa thu năm 766, khi nhà thơ đang sống những ngày phiêu bạt, ốm đau ở Quỳ Châu (nay thuộc Tứ Xuyên, Trung Quốc).
- Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
Câu 2: Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.
- Đề tài: Viết về thiên nhiên và tình cảm với quê hương (thơ vịnh cảnh)
- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật (chữ Hán)
- Bố cục:
Hoặc: theo kết cấu của thơ Đường luật (đề - thực - luận - kết)
Câu 3: Cảnh thu trong hai câu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ quan sát từ những vị trí nào?
- Cảnh thu trong hai cầu đề và hai câu thực của bài thơ mang sự tiêu điều, bi thương và ảm đạm.
+ Hình ảnh: sương móc trắng xóa; rừng phong tiêu điều; sóng vọt lưng trời; mây sa sầm mặt đất.
+ Địa danh: núi Vu, kẽm Vu - vùng núi hùng vĩ, hoang sơ, hiểm trở.
⇒ Khung cảnh mùa thu đặc biệt: vừa quen thuộc trong thơ cổ; vừa có cái nhìn mới được nhìn từ xa, tầm nhìn bao quát, không có từ ngữ biểu thị màu sắc cụ thể; những hình ảnh này gợi sự tiêu điều, ảm đạm và nhuốm màu tâm trạng của nhà thơ.
⇒ Cảnh sắc thu mang dấu ấn của vùng Quỳ Châu (vừa âm u, vừa hùng vĩ). Cảnh sắc ấy mang phong cách thơ Đỗ Phủ: trầm uất, bi tráng. Cảnh thu ấy chở nặng nỗi niềm lo lắng, bất an của nhà thơ về thế sự cuộc đời.
- Nhà thơ quan sát từ trên cao phóng tầm mắt xuống, và từ xa tới gần.
⇒ Cái nhìn bao quát trên diện rộng.
Câu 4: Nỗi lòng nhà thơ được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Theo em hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?
+ Hoa cúc : Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. “ Khóm cúc nở hoa đã hai lần – hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở đất Quỳ Châu. “
⇒ Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt: “Nước mắt ngày trước” – “dòng lệ cũ” ” giọt nước mắt hôm nay (hiện tại) và giọt ướt hôm qua (quá khứ) ko thể phân chia, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau.
⇒ Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi và nỗi nhớ quê hương da diết.
+ Con thuyền : là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả.
⇒ “ Con thuyền buộc chặt mối tình nhà ” mối buộc của con thuyền lại gắn kết với nỗi nhớ nơi vườn cũ (quê hương) ” tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương.
– Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét
⇒ Là những âm thanh đặc thù của mùa thu Trung Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn thủ biên cương khi mùa thu lạnh lẽo đến, bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa về.
⇒ Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết đã đem đến cho bức tranh sinh hoạt nơi đây một chút niềm vui về sự sống. Nhưng điều đó càng khiến cho nhà thơ thêm nhớ về quê hương tha thiết.
- Hình ảnh ấn tượng nhất: khóm cúc nở hoa lần hai đã gợi về nỗi buồn của nhà thơ.
Câu 5: Theo em viết về mùa thu nhưng Đỗ Phủ đã gửi gắm trong bài thơ tâm sự gì?
Bài thơ không chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ, mà qua đó cũng phản ánh được những cảm nhận, trăn trở của tác giả về hiện thực rộng lớn của cuộc sống con người (chiến tranh, loạn lạc, li tán, bần hàn,...), về một thời đại dữ dội với những đảo điên bất thường, về một vũ trụ bất định, vô cùng trong sự đối lập với cái nhỏ bé, mỏng manh của con người,…
Câu 6: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) để làm rõ tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ Cảm xúc mùa thu.
Gợi ý
Bài thơ “Cảm xúc mùa thu” của Đỗ Phủ đã thể hiện nỗi nhớ cũng như tình yêu dành cho quê hương của tác giả. Bài thơ được sáng tác khi nhà thơ đang cùng gia đình chạy loạn, sống những tháng ngày khốn khó, phiêu bạt tại Quỳ Châu. Khung cảnh thiên nhiên nơi núi rừng cùng với bức tranh sinh hoạt của con người trong mùa thu được khắc họa vô cùng sinh động, chân thực. Trước hết là cảnh thu hiện lên với vẻ lạnh lẽo, tiêu điều qua những hình ảnh của “sương trắng”, “rừng phong”, “hơi thu hiu hắt”, “sóng rợn lòng sông thẳm”, “mây đùn cửa ải xa”. Trước cảnh đó, tâm trạng của nhà thơ cũng trở nên buồn bã, thê lương hơn. Hình ảnh “khóm cúc nở hoa hai lần” gợi ra nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể tác giả so sánh những cánh hoa cúc với những giọt nước mắt nên nói hoa cúc hai lần nhỏ lệ. Nhưng cũng có thể hiểu hai lần hoa cúc nở cũng là hai lần nhà thơ nhỏ lệ. Trong khi đó, hình ảnh “con thuyền lẻ loi” lại gợi lên sự lưu lạc, là phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước nguyện về quê. Và khi nhìn thấy khung cảnh sinh hoạt của con người đang rộn rã dao thước may áo và tiếng dồn dập của chày nện vải càng khiến cho nhà thơ thêm nhớ về quê hương. Có thể khẳng định, Cảm xúc mùa thu là bài thơ mang đậm dấu ấn phong cách của thơ Đỗ Phủ.