Dùng từ sai quy tắc |
Dùng từ không hợp phong cách ngôn ngữ |
Dùng lặp từ, lặp nghĩa |
|
Nguyên nhân |
Người nói/viết thiếu mạch lạc trong tư duy ngôn ngữ. |
Người nói/viết chưa ý thức được hoàn cảnh giao tiếp, kiểu loại văn bản, từ đó lựa chọn những từ ngữ không thích hợp, làm giảm hiệu quả giao tiếp. |
Người nói/viết vụng về trong cách sử dụng từ ngữ. |
Biểu hiện |
Người nói/viết sắp xếp trật tự từ không đúng; nói/viết thiếu hư từ hoặc dùng không đúng. |
Người nói/viết chọn từ không phù hợp với văn cảnh. | Dùng nhiều lần một từ trong câu hoặc trong những câu liền kề nhau khiến cho câu văn, đoạn văn trở nên nặng nề. |
Cách sửa | Bổ sung các quan hệ từ còn thiếu hoặc sửa quan hệ từ dùng sai. |
Thay thế những từ không phù hợp với văn cảnh bằng những từ đồng nghĩa, phù hợp với văn cảnh. |
Sử dụng các từ đồng nghĩa hoặc đại từ để thay thế. |
Câu 1: Phát hiện lỗi và sửa lỗi dùng từ sai quy tắc ngữ pháp trong các câu sau:
a. Ở lớp tôi, bạn ấy là người hoạt động rất là năng lực. |
|
b. Trong truyện ngắn, nhà văn đã xây dựng nên nhiều hình tượng đặc sắc với những phẩm chất cao quý và tốt đẹp của nhân văn. |
|
c. Lớp trẻ của chúng ta là niềm hi vọng đất nước Việt Nam hàng ngàn năm văn hiến. |
|
d. Qua các vở tuồng, chèo trong bài học này, chúng ta thấy các người phụ nữ trong mỗi câu chuyện đều có những số phận riêng. |
|
Câu 2: Phân tích các lỗi lặp từ, lặp nghĩa, lỗi dùng từ không hợp với phong cách ngôn ngữ trong các câu sau và sửa lại cho đúng:
a. Vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến là một trong những tác phẩm tuyệt tác. |
|
b. Mắc mưu Thị Hến, con đường hoạn lộ làm quan của Huyện Trìa thế là chấm hết. |
|
c. Bạn ấy đại diện thay mặt cho những người có thành tích học tập xuất sắc nhất. |
|
d. Đó là bức tối hậu thư cuối cùng mà cảnh sát đưa ra cho nhóm tội phạm đang lẩn trốn. |
|
Câu 3: Kết hợp nào sau đây bị xem là sai hoặc dư thừa?
⇒ còn nhiều vấn đề tồn tại
⇒ thắng cảnh đẹp
⇒ đề cập vấn đề
⇒ công bố công khai
Câu 4: Tìm 5 từ Hán Việt chỉ người trong văn bản Thị Mầu lên chùa và từ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi từ Hán Việt ấy. Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp đó.
- 5 từ Hán Việt chỉ người trong văn bản Thị Mầu lên chùa và từ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi từ Hán Việt ấy
- Nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt: Những từ ngữ Hán Việt được sử dụng trong văn bản Thị Mầu lên chùa có dụng ý nghệ thuật. Trước hết, các từ Hán Việt tạo cho người đọc, người nghe cảm giác trang trọng, tao nhã và rất phù hợp với bối cảnh trong văn bản. Nhờ vậy, ý đồ nghệ thuật của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể hơn.