Quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ DNA sang RNA được gọi là
Quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ DNA sang RNA được gọi là quá trình phiên mã.
Quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ DNA sang RNA được gọi là
Quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ DNA sang RNA được gọi là quá trình phiên mã.
Quá trình dịch mã kết thúc khi
Khi ribosome di chuyển đến gặp bộ ba kết thúc thì quá trình dịch mã sẽ dừng lại, yếu tố kết thúc được tế bào huy động tham gia để kết thúc quá trình dịch mã.
Quá trình tái bản DNA diễn ra vào thời điểm nào?
Quá trình tái bản DNA là một cơ chế sao chép các phân tử DNA trước mỗi lần phân bào.
Dịch mã là
Dịch mã là quá trình tổng hợp chuỗi polypeptide thông qua thông tin di truyền được mã hóa trên mRNA.
Trong quá trình tái bản của DNA, các nucleotide tự do sẽ tương ứng với các nucleotide trên mỗi mạch của phân tử DNA theo cách
Trong quá trình tái bản của DNA, các nucleotide tự do sẽ tương ứng với các nucleotide trên mỗi mạch của phân tử DNA theo cách dựa trên nguyên tắc bổ sung.
Kết quả của quá trình tái bản DNA là tạo ra
Kết quả của quá trình tái bản DNA: Từ một phân tử DNA ban đầu, qua quá trình tái bản đã tạo ra hai phân tử DNA con có cấu trúc giống với DNA mẹ ban đầu, trong đó một mạch mới được tổng hợp.
Có 8 phân tử DNA tái bản liên tiếp một số lần bằng nhau đã tổng hợp được 112 mạch nucleotide mới lấy nguyên liệu hoàn toàn từ môi trường nội bào. Số lần tái bản của mỗi phân tử DNA trên là:
Số phân tử DNA con được tạo ra sau k lần tái bản liên tiếp là 8.2k, tức là có 2.8.2k mạch. Trong số đó có 8.2 mạch của ADN mẹ ban đầu không phải từ nguyên liệu của môi trường nội bào → tổng số mạch đơn mới lấy nguyên liệu hoàn toàn từ môi trường nội bào là:
8.2.2k – 2.8 = 112 ⇒ k = 3.
Cho các nội dung sau:
(1) Phá vỡ cấu trúc xoắn kép, tách mạch DNA thành hai mạch đơn nhờ enzyme tháo xoắn.
(2) Enzyme DNA polymerase thực hiện lắp ghép các nucleotide theo nguyên tắc bổ sung với mạch làm khuôn (A liên kết với T; G liên kết với C) để kéo dài chuỗi DNA mới.
(3) Một phân tử DNA ban đầu sẽ tạo ra hai phân tử DNA mới có cấu tạo giống hoàn toàn so với DNA mẹ ban đầu.
Diễn biến quá trình tái bản DNA ở một chạc sao chép là:
Diễn biến quá trình tái bản DNA ở một chạc sao chép:
- Khởi đầu là quá trình tái bản DNA là quá trình phá vỡ cấu trúc xoắn kép, tách mạch DNA thành hai mạch đơn nhờ enzyme tháo xoắn.
- Enzyme DNA polymerase thực hiện lắp ghép các nucleotide theo nguyên tắc bổ sung với mạch làm khuôn (A liên kết với T; G liên kết với C) để kéo dài chuỗi DNA mới.
- Kết thúc quá trình tái bản, một phân tử DNA ban đầu sẽ tạo ra hai phân tử DNA mới có cấu tạo giống hoàn toàn so với DNA mẹ ban đầu.
Trong 64 bộ ba mã di truyền, có 3 bộ ba không mã hoá cho amino acid nào. Các bộ ba đó là:
Trong 64 bộ ba mã di truyền, có 61 bộ ba mã hóa cho 20 loại amino acid; có 3 bộ ba không mã hoá cho amino acid nào (bộ ba kết thúc). Ba bộ ba đó là: UAG, UAA, UGA.
Một gene của vi khuẩn tiến hành phiên mã đã cần môi trường nội bào cung cấp 900 U; 1200 G; 1500 A; 900 C. Biết phân tử mRNA này có tổng số 1500 nucleotide. Số phân tử mRNA tạo ra là
Tổng số ribonucleotide môi trường cung cấp để tổng hợp phân tử mRNA là:
900 + 1200 + 1500 + 900 = 4500
⇒ Số phân tử mRNA được tạo ra là: = 3
Biết các bộ ba trên mRNA mã hoá các amino acid tương ứng như sau: 5’CGA3’ mã hoá amino acid Arginine; 5'UCG3’ và 5’AGC3’ cùng mã hoá amino acid Serine; 5'GCU3’ mã hoá amino acid Alanine. Biết trình tự các nucleotide ở một đoạn trên mạch gốc của vùng mã hoá ở một gene cấu trúc của sinh vật nhân sơ là 5’GCTTCGCGATCG3’. Đoạn gene này mã hoá cho 4 amino acid, theo lí thuyết trình tự các amino acid tương ứng với quá trình với quá trình dịch mã là:
Viết lại mạch mã gốc theo chiều 3’ – 5’.
Mạch mã gốc: 3’ GCT AGC GCT TCG 5’
mARN 5': CGA UCG CGA AGC3’
→ Protein: Arginine - Serine - Arginine - Serine.
Mã di truyền là:
Mã di truyền là mã bộ ba, được hình thành bởi ba nucleotide ngẫu nhiên từ bốn loại nucleotide của nucleic acid.
Một gene ở vi khuẩn E. coli đã tổng hợp cho một phân tử protein hoàn chỉnh có 298 amino acid. Phân tử mRNA được tổng hợp từ gene trên có tỉ lệ A : U : G : C là 1 : 2 : 3 : 4. Số lượng nucleotide từng loại của gene trên là:
Số ribonucleotide của mRNA là: (298 + 2).3 = 900
Theo bài ra ta có: A : U : G : C = 1 : 2 : 3 : 4, gọi số lượng A = x thì U = 2x, G = 3x, C = 4x.
⇒ x + 2x + 3x + 4x = 900
⇒ x = 90
⇒ A = 90, U = 180, G = 270, C = 360
⇒ A = T = 270, G = C = 630
Enzyme DNA polymerase có vai trò gì trong quá trình tái bản DNA?
Enzyme DNA polymerase có vai trò lắp ghép các nucleotide theo nguyên tắc bổ sung với mạch làm khuôn (A liên kết với T; G liên kết với C) để kéo dài chuỗi DNA mới.
Một gene của vi khuẩn E. coli có 120 chu kì xoắn, nhân đôi liên tiếp 3 lần tạo ra các gene con. Mỗi gene con phiên mã 5 lần tạo mRNA. Tất cả các phân tử mRNA đều tham gia dịch mã và mỗi mRNA có 5 ribosome trượt qua một lần. Số chuỗi polipeptide được tổng hợp và số amino acid cần cung cấp cho quá trình dịch mã là
Gene có 120 chu kì xoắn có Tổng số nucleotide trong gene là: 120.10.2 = 2400
⇒ Trên mạch mã gốc có: = 1200 (nucleotide)
⇒ Trên mRNA cũng có 1200 nucleotide ⇒ số bộ ba là: = 400
⇒ Số amino acid được cung cấp cho quá trình dịch mã 1 chuỗi polipeptide là:
400 – 1 = 399 amino acid
Gene nhân đôi 3 lần tạo ra: 23 = 8 gene con
Mỗi gene con phiên mã 5 lần, tổng số mRNA tạo ra là: 8.5 = 40
Mỗi mRNA có ribosome trượt qua 5 lần ⇒ Tạo ra tổng cộng 40.5 = 200 chuỗi polipetide
⇒ Số amino acid cần cho quá trình dịch mã là: 200.399 = 79800