1. Khái niệm đoạn văn.
a. Về nội dung:
Đoạn văn là một phần của văn bản, nó diễn đạt ý hoàn chỉnh ở một mức độ nào đó logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng.
Tuy nhiên, đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ cần bám sát yêu cầu của đề và dựa trên nội dung/ thông điệp ở phần đọc hiểu.
b. Về hình thức:
Đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiện ở điểm sau: Một đoạn văn được bắt đầu từ chữ cái viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng.
2. Cấu trúc của đoạn văn 200 chữ.
– Câu mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghi luận (khoảng 2-3 dòng).
– Các câu phát triển đoạn: (10-12 dòng).
Vận dụng các thao tác:
- Giải thích (Câu nói nêu lên vấn đề gì?)
- Lí giải (Vì sao lại nói như thế?)
- Dẫn chứng (Họ đã làm thế nào?)
- Bình luận (Vấn đề đúng hay sai hay vừa đúng vừa sai?)
- Bác bỏ (Hiện tượng trái ngược cần phê phán là gì?)
– Câu kết đoạn: Rút ra bài học. (Bản thân và mọi người cần phải làm gì?) (2-3 dòng)
3. Hai loại đoạn văn thường gặp:
Dạng 1: Bàn luận về một tư tưởng, đạo lí:
– Đề bài thường trích một câu trong đọc hiểu hoặc trực tiếp nêu vấn đề cần nghị luận.
Khía cạnh |
Biểu hiện
|
Nhận thức |
- Lí tưởng, khát vọng, niềm đam mê, mục đích sống…
|
Phẩm chất |
- Lòng yêu nước, tính trung thực, lòng dũng cảm, sự khiêm tốn, sự tự học, lòng ham hiểu biết, sự cầu thị…
|
Quan hệ gia đình |
- Tình mẫu tử, tình anh em…
|
Quan hệ xã hội |
- Tình bạn, tình thầy trò, tình đồng bào…
|
Cách ứng xử |
- Lòng nhân ái, thái độ hòa nhã, sự vị tha…
|
Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực
|
- Ích kỉ, thực dụng, dối trá, hèn nhát…
|
– Cấu trúc của đoạn văn nghị luận về tư tưởng đạo lí.
Mở đoạn |
- Dẫn dắt vào vấn đề
- Trích dẫn câu nói.
|
Thân đoạn |
- Giải thích ý nghĩa câu nói/ vấn đề.
Yêu cầu:
-
- Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa.
- Phải đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh ẩn ý trước rồi mới khái quát ý nghĩa của cả câu nói.
- Nên dựa vào nôi dung phần Đọc hiểu để giải thích ý nghĩa, tránh suy diễn tùy tiện. Bởi vì có những câu nói khi đứng độc lập thì nó có ý nghĩa khác so với nghĩa trong văn cảnh.
- Nếu đề bài không trích dẫn câu nói thì chỉ cần giải thích ngắn gọn khái niệm/ vấn đề cần bàn luận.
- Bàn luận: Phân tích, lí giải, chứng minh ý nghĩa câu nói:
Yêu cầu:
-
- Phân tách các vế của câu nói để xem xét cặn kẽ, thấu đáo.
- Khi bàn luận, cần có căn cứ khách quan.
- Minh chứng bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể (Biểu hiện như thế nào?)
- Dẫn chứng phải tiêu biểu, hợp lí, phục vụ cho việc bàn luận.
- Nên kết hợp dẫn chứng lịch sử – hiện tại, trong nước – ngoài nước, người nổi tiếng – người bình thường… sao cho phong phú và có sức thuyết phục.
- Có 4 cách nêu dẫn chứng:
Cách 1: nêu số liệu (Ví dụ: số liệu về người mắc ung thư do thực phẩm bẩn).
Cách 2: nêu hiện tượng hiển nhiên, không thể chối cãi (Ví dụ: thủng tầng ô-zôn khiến bầu khí quyển bị ảnh hưởng)
Cách 3: nêu tấm gương điển hình, nổi tiếng (Ví dụ: Walt Disney, Bill Gate…)
Cách 4: nêu lời nói của một người nổi tiếng (Ví dụ: Nhà văn Mark Twain từng nói: “Không có gì buồn hơn tiếng thở dài của người còn trẻ mà đã bi quan).
- Luận bàn mở rộng vấn đề: Phê phán điểm hạn chế, phân tích mặt tích cực.
- Áp dụng tư tưởng đạo lí vào trong thực tế: Nêu bài học nhận thức và hành động (Cần phải làm gì?)
Yêu cầu:
-
- Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng, đạo lí mà đề bài yêu cầu bàn luận.
- Bài học cần chân thành, giản dị, hướng tới tuổi trẻ, không sáo rỗng, hình thức.
- Nên rút ra hai bài học, một bài học về nhận thức, một bài học về hành động.
|
Kết đoạn |
Đưa ra một thông điệp hay một lời khuyên cho mọi người.
|
Dạng 2: Bàn luận về một hiện tượng đời sống
a. Phân loại:
– Các hiện tượng tích cực trong đời sống: tương thân tương ái, tự học thành tài…
– Các hiện tượng tiêu cực trong đời sống: ô nhiễm môi trường, thực phẩm bẩn, tai nạn giao thông, gian lân trong thi cử…
– Các hiện tượng hai mặt: đam mê thần tượng, du học rồi ở lại nước ngoài, mạng xã hội…
b. Dàn ý chung:
Mở đoạn |
- Dẫn dắt vào hiện tượng.
- Nêu thái độ đánh giá về hiện tượng.
|
Thân đoạn |
- Bước 1: Nêu rõ thực trạng, các biểu hiện cụ thể của hiện tượng trong đời sống (Nó như thế nào?)
- Bước 2: Nêu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên (Nguyên nhân khách quan và chủ quan; Nguyên nhân sâu xa và trực tiếp).
- Bước 3: Nêu thái độ đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, kết quả – hậu quả, biểu dương – phê phán.
- Bước 4: Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả. (Cần phải làm gì?)
- Bước 5: Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động cho mình.
|
Kết đoạn: |
- Đưa ra thông điệp hay lời khuyên cho tất cả mọi người.
|