Quy luật phân li được Mendel phát hiện trên cơ sở thí nghiệm là gì?
Quy luật phân li được Mendel phát hiện trên cơ sở thí nghiệm phép lai một cặp tính trạng.
Quy luật phân li được Mendel phát hiện trên cơ sở thí nghiệm là gì?
Quy luật phân li được Mendel phát hiện trên cơ sở thí nghiệm phép lai một cặp tính trạng.
Tính trạng trội là
Tính trạng trội là tính trạng biểu hiện ở cá thể đồng hợp trội hay dị hợp tử.
Nội dung chính của qui luật phân li là gì?
Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định. Khi giảm phân hình thành giao tử, các allele trong cặp phân li đồng đều về các giao tử nên mỗi giao tử chỉ chứa một allene của cặp
Mendel đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng
Mendel đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li của của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh gia tử và sự tổ hợp lại của chúng trong thụ tinh
Ở một loài thực vật, A: có tua cuốn, a: không có tua cuốn, B: lá có lông, b: lá không có lông. Cho cây dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây có tua cuốn, lá không có lông và 1 cây không tua cuốn, lá không có lông. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lý thuyết thì xác suất xuất hiện cây không có tua cuốn, lá không có lông ở F2 là
Ta có kiểu gene dị hợp về cả 2 cặp gene AaBb (tua lông)
Cho P tự thụ phấn
P: AaBb (tua lông) x AaBb (tua lông)
Gp: AB : Ab : aB : ab AB: ab : aB : ab
F1:
Kiểu gen: 1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4AaBb : 1Aabb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
Kiểu hình: 9 tua lông : 3 tua không lông : 3 không tua lông : 1 không tua không lông
Chọn ngẫu nhiên 1 cây có tua cuốn, lá không có lông (Aabb)
và 1 cây không tua cuốn, lá không có lông (aabb) ở F1 để F2 thu được không tua không lông (aabb)
Thì bắt buộc mỗi bên F1 phải cho ra 1 giao tử ab
Kiểu gen của cây tua không lông là Aabb và chiếm tỉ lệ
F1: Aabb x aabb
F2: aabb =
Quy luật phân li độc lập thực chất nói về:
Quy luật phân li độc lập thực chất nói về sự phân li độc lập của các allene trong quá trình giảm phân.
Kiểu gene nào sau đây được xem là thuần chủng?
Kiểu gen thuần chủng: AA và aa.
Phép lai phân tích là phép lai giữa những cơ thể có tính trạng nào với nhau:
Phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính trạng lặn được gọi là phép lai phân tích
Phép lai nào sau đây được thấy trong phép lai phân tích?
(1) Aa × aa;
(2) Aa × Aa;
(3) AA × aa;
(4) AA × Aa;
(5) aa × aa.
Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gene với cơ thể mang tính trạng lặn.
Vậy phép lai (1) và (3) thấy trong phép lai phân tích
Phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ 100% kiểu hình lặn?
Chỉ có phép lai aa × aa cho kết quả con lai đều mang tính trạng lặn.
Ở người, gene A quy định mắt đen trội hoàn toàn so với gen a quy định mắt xanh. Mẹ và bố phải có kiểu gene và kiểu hình như thế nào để con sinh ra có người mắt đen, có người mắt xanh?
Do A trội hoàn tòan so với a
Để sinh ra con mắt xanh, bố và mẹ phải có 1 gene a.
Để sinh ra con mắt đen, bố hoặc mẹ phải có 1 gene A
Vậy đáp án đúng là mẹ mắt đen (Aa) bố mắt đen (Aa) là phù hợp.
Kết quả của một phép lai có tỉ lệ kiểu hình là 9 : 3 : 3 :1. Hãy xác định kiểu gene của phép lai trên?
Kiểu gen của phép lai trên là: AaBb AaBb
Ở đậu Hà Lan, hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh. Cho giao phấn giữa cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh, kiểu hình ở cây F1 sẽ như nào?
Theo đề bài
Quy ước gene
Gene A quy định hạt vàng trội hoàn toàn
Gen a quy định hạt xanh
Cây hạt vàng thuần chủng là: AA
P: AA (thuần chủng) aa (xanh)
Gp: A a
F1: 100% Aa (vàng)
Ở chó, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài
P: lông ngắn thuần chủng x Lông dài
Kết quả ở F1 như thế nào?
Theo đề bài thì lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài
Quy ước gene:
Gene A quy định lông ngắn trội
Gen a quy định lông dài
Sơ đồ lai:
P: AA (lông ngắn) × aa (lông dài)
Gp: A a
F1: Aa (toàn lông ngắn)
Thực hiện phép lai P: AABB x aabb. Các kiểu gen thuần chủng xuất hiên ở con lai F2 là:
P: AABB × aabb
G: AB × ab
F1: AaBb
F1×F1: AaBb × AaBb
Xét riêng từng cặp gene:
+ Aa × Aa → 1AA, 2Aa, 1aa
+ Bb × Bb → 1BB, 2Bb, 1bb
F2 → (AA, aa) × (BB, bb)
Các kiểu gen thuần chủng ở F2 là: AABB, AAbb, aaBB và aabb