Công thức phân tử nào sau đây không phải là công thức của một alkane?
Alkane là những hydrocarbon mạch hở, phân tử chỉ chứa các liên kết đơn.
Trong hợp chất C2H4
Có công thức cấu tạo thu gọn: CH2=CH2 có chứa liên kết đôi do đó không phải là alkane.
Công thức phân tử nào sau đây không phải là công thức của một alkane?
Alkane là những hydrocarbon mạch hở, phân tử chỉ chứa các liên kết đơn.
Trong hợp chất C2H4
Có công thức cấu tạo thu gọn: CH2=CH2 có chứa liên kết đôi do đó không phải là alkane.
Đốt cháy hydrocarbon X, rồi hấp thụ hoàn toàn sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thấy có 49,25 gam kết tủa xuất hiện và khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm đi 32,85 gam. Công thức phân tử của X là:
Áp dụng bảo toàn nguyên tố C ta có:
nCO2 = nBaCO3 = 49,25:197 = 0,25 mol
mCO2 = 0,25.44 = 11 gam
Ta có
mCO2 + mH2O = m kết tủa – m giảm
⇔ 11 + mH2O = 49,25 – 32,85
⇒ mH2O = 5,4 gam ⇒ nH2O = 5,4 : 18 = 0,3 mol
Nhận xét ta thấy: nH2O > nCO2 X là alkane
n alkane = nH2O – nCO2 = 0,3 – 0,25 = 0,05 mol
Gọi công thức của alkane là CnH2n+2
Bảo toàn nguyên tố C ta có:
0,05.n = 0,25 ⇒ n = 5
Công thức phân tử của X là: C5H12
Tên gọi ứng với công thức cấu tạo thu gọn CH4 là:
Tên gọi ứng với công thức cấu tạo thu gọn CH4 là Methane
Alkane là những hydrocarbon no, mạch hở, có công thức chung là
Alkane là những hydrocarbon no, mạch hở, có công thức chung là CnH2n+2 (n ≥1).
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Alkane tồn tại ở trạng thái, rắn lỏng và khí tùy thuộc vào số nguyên tử carbon trong hợp chất.
Dãy các alkane được sắp xếp theo thứ tự tăng dần phân tử khối là
Methane: CH4
Ethane: C2H6
Propane: C3H8
Butane: C4H10.
Ta có thể dễ dàng nhận thấy thứ tự tăng dần phân tử khối là: Methane, ethane, propane, butane
Alkane X có công thức phân tử C4H10. Số công thức cấu tạo của X là
Số công thức cấu tạo ứng với phân tử C4H10 là 2
CH3-CH2-CH2-CH3
![]()
Khi đốt cháy alkane trong không khí thu được sản phẩm chủ yếu là:
Khi đốt cháy alkane trong không khí thu được sản phẩm chủ yếu là carbon dioxide và hơi nước.
Đốt cháy hoàn toàn một alkane thu được carbon dioxide và nước, so sánh tỉ lệ mol carbon dioxide và nước:
Công thức tổng quát của alkane là CnH2n+2
Phản ứng cháy hoàn toàn của alkane:
1 n (n+1)
Trong phản ứng đốt cháy hoàn toàn alkane:
Ứng dụng nào sau đây không phải của alkane?
Alkane không dùng để tổng hợp trực tiếp polime.
Alkane tồn tại ở thể khí ở điều kiện thường là.
Các alkane từ C1 đến C4 và neopentane ở trạng thái khí.
Các alkane từ C5 đến C17 (trừ neopentane) ở trạng thái lỏng.
Các alkane từ > C18 ở trạng thái rắn.
Đốt cháy hoàn toàn 2,479 lít hỗn hợp A (đkc) gồm CH4, C2H6 và C3H8 thu được V lít khí CO2 (đkc) và 7,2 gam H2O. Giá trị của V là:
nH2O = 7,2 : 18 = 0,4 mol
nhỗn hợp A = 2,479 : 24,79 = 0,2 mol
Ta thấy tất cả các khí trong hỗn hợp đều là alkane, và có công thức chung là CnH2n+2
Phương trình phản ứng tổng quát
nA = nH2O – nCO2
⇒ nCO2 = nH2O – nA = 0,3 mol
⇒ VCO2 = 0,3.24,79 = 7,437 lít.
Để thu được khí CH4 từ hỗn hợp CO2 và CH4 người ta dùng hóa chất nào sau đây?
Dùng Ca(OH)2 dư
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Khi đốt cháy hoàn toàn 3,6 g alkane X thu được 6,1975 lít khí CO2 (đkc). Công thức phân tử của X là:
Ta có: nCO2 = 6,1975 : 24,79 = 0,25 mol
Alkane có công thức tổng quát là CnH2n+2
Phương trình tổng quát
1 n
0,25
Theo phương trình phản ứng
nalkane =
⇒ n = 5
Vậy alkane cần tìm là C5H12
Đặc điểm nào sau đây là của Alkane?
Đặc điểm của Alkane là chỉ có liên kết đơn.