Tính chất vật lí của chất béo?
Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước và tan trong một số dung môi hữu cơ như benzene, xăng,...
Tính chất vật lí của chất béo?
Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước và tan trong một số dung môi hữu cơ như benzene, xăng,...
Công thức cấu tạo viết gọn của glycerol là
C3H5(OH) là alcohol có công thức cấu tạo:
Viết gọn: C3H5(OH)3
Nhận định nào sau đây đúng khi nói về chất béo?
Chất béo là các triester (loại ester chứa 3 nhóm –COO- trong phân tử) của glycerol và acid béo, có công thức cấu tạo thu gọn là (RCOO)3C3H5. R có thể giống hoặc khác nhau.
Tính chất hóa học đặc trưng của chất béo?
Tính chất hóa học đặc trưng của chất béo là có thể bị thủy phân hoàn toàn trong môi trường kiềm.
Khi để lâu trong không khí, chất béo sẽ
Khi để lâu trong không khí, chất béo sẽ có mùi ôi. Đó là do tác dụng của hơi nước, oxygen và vi khuẩn lên chất béo.
Thủy phân chất béo trong môi trường kiềm thu được
Thủy phân chất béo trong môi trường kiềm thu được Glycerol và muối của các acid béo
Chất nào sau đây không phải chất béo?
C3H5(OH) là alcohol không phải là chất béo
Để làm xà phòng, chất béo (dầu thực vật, mỡ động vật) được đun với dung dịch kiềm, khi đó muối sodium của acid béo được tạo thành ở dạng gì?
Để làm xà phòng, chất béo (dầu thực vật, mỡ động vật) được đun với dung dịch kiềm, khi đó muối sodium của acid béo được tạo thành ở dạng keo
Thủy phân hòan toàn 51,48 gam một loại chất béo cần vừa đủ 4,8 gam NaOH, thu được sản phẩm gồm 5,52 gam glycerol và hỗn hợp muối của các acid béo. Khối lượng hỗn hợp các muối là
Phương trình hóa học
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mchất béo + mNaOH = mmuối + mglixerol
⇒mmuối = 51,48 + 7,2 - 5,52 = 53,16 gam.
Đun nóng 80,1 gam chất béo (C17H35COO)3C3H5 với dung dịch NaOH dư (hiệu suất 100%), khối lượng glycerol thu được là:
n(C17H35COO)3C3H5 = 80,1 : 890 = 0,09 mol
Phương trình phản ứng:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
0,09 → 0,09 (mol)
Theo phương trình phản ứng:
nC3H5(OH)3 = 0,09 mol
Vậy khối lượng glixerol thu được là
mC3H5(OH)3 = 0,09.92 = 8,28 gam.
Các loại dầu ăn như dầu lạc, dầu cọ, dầu vừng, ... có thành phần chính là
Các loại dầu ăn như dầu lạc, dầu cọ, dầu vừng, ... có thành phần chính là chất béo
Ứng dụng nào sau đây không phải của chất béo?
Chất béo được sử dụng làm thực phẩm thiết yếu cho con người và động vật. Trong công nghiệp mĩ phẩm (chất làm mềm, dưỡng ẩm, …) dược phẩm, nhiên liệu (dầu diesel sinh học), nguyên liệu (sản xuất xà phòng), …
Béo phì là tình trạng tích tụ mỡ quá mức trong cơ thể, việc làm nào sau đây làm nguyên nhân gây bệnh béo phì?
Sử dụng các loại đồ ăn chiên, nướng qua chế biến ở nhiệt độ cao là nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì.
Cho sơ đồ phản ứng sau
(C17H35COO)3C3H5 + NaOH→ C17H35COONa + C3H5(OH)3
Tổng hệ số các chất (là các số nguyên, tối giản) trong phản ứng trên là
Phương trình phản ứng sau:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
Tổng hệ số các chất trong phương trình phản ứng trên là: 1 + 3 + 3 + 1 = 8
Xà phòng hoá hoàn toàn m gam lipid X bằng 200 gam dung dịch NaOH 8% sau phản ứng thu được 9,2 gam glycerol và 94,6 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là :
Đặt công thức trung bình của lipid X là C3H5(OOCR)3.
C3H5(OOCR)3 + 3NaOH → C3H5(OH)3 + 3RCOONa (1)
Theo giả thiết ta có
Theo phương trình ta có: nNaOH = 3.nGlycerol = 0,1.3 = 0,3 mol
Do đó trong 94,6 gam chất rắn có 0,1 mol NaOH dư và 0,3 mol RCOONa.
⇒ 0,1.40 + (R + 67).0,3 = 94,6
⇒ R = 235
⇒ R là: C17H31–
Vậy công thức của X là (C17H31COO)3C3H5