Nguyên phân là gì?
Nguyên phân là hình thức phân chia tế bào mà trong đó các tế bào con được tạo ra có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ ban đầu.
Nguyên phân là gì?
Nguyên phân là hình thức phân chia tế bào mà trong đó các tế bào con được tạo ra có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ ban đầu.
Từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào. NST bắt đầu tháo xoắn. Quá trình này là ở kì nào của nguyên phân?
Ở kì sau, mỗi NST kép tách nhau thành 2 NST đơn và di chuyển về hai cực của tế bào.
Trong quá trình nguyên phân, sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kì nào?
Trong quá trình nguyên phân, sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kì trung gian.
Ở kì giữa của quá trình nguyên phân, các NST kép xếp thành mấy hàng trên mặt phẳng xích đạo?
Ở kì giữa của quá trình nguyên phân, các NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.
Kết thúc quá trình nguyên phân, số NST có trong mỗi tế bào con là
Kết thúc quá trình nguyên phân, mỗi tế bào con có bộ NST lưỡng bội (2n) ở trạng thái đơn.
Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là gì?
Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh và qua các thế hệ cơ thể ở những loài sinh sản vô tính. Nguyên phân giúp sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho hai tế bào con.
Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở:
Giảm phân diễn ra ở các tế bào tham gia sinh sản hữu tính (tế bào sinh dục giai đoạn chính).
Kết thúc quá trình giảm phân, số NST có trong mỗi tế bào con là
Kết thúc quá trình giảm phân, tế bào con được tạo ra có bộ NST đơn bội (n)
Trong giảm phân, sự tự nhân đôi của NST xảy ra ở
Trong giảm phân, NST chỉ nhân đôi 1 lần ở kì trung gian của giảm phân I.
Hiện tượng xảy ra trong giảm phân nhưng không có trong nguyên phân là
Hiện tượng xảy ra trong giảm phân nhưng không có trong nguyên phân là:
Tiếp hợp giữa 2 NST kép trong cặp tương đồng
Hiện tượng các nhiễm sắc thể tiếp hợp và trao đổi chéo diễn ra ở kì nào của giảm phân?
Hiện tượng các nhiễm sắc thể tiếp hợp và trao đổi chéo diễn ra ở kì đầu I của giảm phân.
Ruồi giấm có 2n = 8. Một tế bào của ruồi giấm đang ở kì sau của giảm phân II. Tế bào đó có bao nhiêu NST đơn?
Tế bào ruồi giấm:
+ Ở kì đầu của giảm phân II có 4 NST kép;
+ Ở kì sau 2 chromatid của mỗi NST kép tách nhau ở tâm động, từ 4 NST kép tách thành 8 NST đơn.
Như vậy, tế bào ruồi giấm đang ở kì sau của giảm phân II có 8 NST đơn.
Sự giống nhau giữa nguyên phân và giảm phân là?
a) Xảy ra trên cùng một loại tế bào.
b) Có sự nhân đôi của NST kép.
c) Diễn ra qua quá trình tương tự nhau.
d) Hình thái của NST đều biến đổi qua các kì phân bào.
e) Đều tạo ra các tế bào con giống nhau và giống với tế bào mẹ.
Số nhận định đúng là:
Sự giống nhau giữa nguyên phân và giảm phân là:
+ Có sự nhân đôi của NST kép.
+ Diễn ra qua quá trình tương tự nhau (4 kỳ).
+ Hình thái của NST đều biến đổi qua các kì phân bào.
Ngựa có bộ nhiễm sắc thể 2n = 64 và lừa có bộ nhiễm sắc thể 2n = 62. Con lai giữa ngựa cái và lừa đực là con la. Con la có số nhiễm sắc thể là:
Con la phát triển từ hợp tử được hình thành do sự kết hợp giao tử của ngựa (mang n = 64 : 2 = 32 nhiễm sắc thể) và giao tử của lừa (mang n = 62 : 2 = 31 nhiễm sắc thể)
→ Con la sẽ có 32 + 31 = 63 nhiễm sắc thể.
Một tế bào gà có 78 NST nguyên phân 3 lần tạo ra bao nhiêu tế bào con? Mang bao nhiêu NST?
Một tế bào phân chia 1 lần cho 2 tế bào con, nếu nguyên phân ba lần cho 2 .2.2 = 23 = 8 tế bào con
Các tế bào con có bộ NST giống tế bào mẹ, vậy 8 tế bào con có 8.78 = 624 NST.