Một canô có vận tốc x (km/h) đi trên dòng sông, biết vận tốc dòng chảy là 6km/h. Vận tốc cano khi đi ngược dòng là:
Vận tốc khi ngược dòng là (km/h).
Một canô có vận tốc x (km/h) đi trên dòng sông, biết vận tốc dòng chảy là 6km/h. Vận tốc cano khi đi ngược dòng là:
Vận tốc khi ngược dòng là (km/h).
Ô tô đi từ thành phố A lúc 8 giờ sáng và dự kiến đến thành phố B lúc 10 giờ 30 phút. Tính quãng đường từ thành phố A đến thành phố B. Biết rằng mỗi giờ ô tô đi chậm hơn so với dự kiến là 10km nên đến 11 giờ 20 phút xe mới tới B.
Ta có:
=> Thời gian dự kiến đi từ A đến B là giờ
=> Thời gian thực tế đi từ A đến B là giờ
Gọi quãng đường từ thành phố A đến thành phố B là
Điều kiện
Dự kiến 1 giờ ô tô đi được quãng đường là
Thực tế 1 giờ ô tô đi được quãng đường là:
1 giờ ô tô đi chậm hơn so với dự kiến 10km. khi đó ta có phương trình:
Vậy quãng đường AB là .
Một ca nô đi xuôi dòng từ bến C đến bến D lúc 7 giờ sáng, rồi ngay lập tức trở về và đến bến C lúc 11 giờ 30 phút. Tính vận tốc ca nô khi xuôi dòng. Biết hai bến cách nhau 36km và vận tốc dòng nước là 6km/h.
Gọi vận tốc cano là x (km/h)
Điều kiện x > 6
Thời gian cano đi từ C đến D rồi lại về bến C là 11h30p – 7h = 4h30p = 4,5 giờ
Vận tốc cano xuôi dòng là x + 6 (km/h)
Vận tốc cano lúc ngược dòng là x – 6 (km/h)
Thời gian cano lúc xuôi và ngược dòng bằng thời gian từ C đến D rồi trở về C.
Khi đó ta có phương trình:
Vậy vận tốc cano bằng 18km/h.
Thời gian đi của một ca nô xuôi dòng từ bến A đến bến B và ngược dòng từ bến B về bến A tốn lần lượt là 4 giờ và 5 giờ. Biết vận tốc dòng nước là 2km/h. Khoảng cách giữa hai bến A và bến B là: 80 km
Thời gian đi của một ca nô xuôi dòng từ bến A đến bến B và ngược dòng từ bến B về bến A tốn lần lượt là 4 giờ và 5 giờ. Biết vận tốc dòng nước là 2km/h. Khoảng cách giữa hai bến A và bến B là: 80 km
Gọi vận tốc của cano là x (km/h)
Điều kiện x > 2
Vận tốc cano khi xuôi dòng là x + 2 (km/h)
Vận tốc cano khi ngược dòng là x - 2 (km/h)
Biết thời gian đi xuôi dòng từ A đến B và thời gian ngược dòng từ B đến A lần lượt là 4 giờ và 5 giờ. Khi đó ta có phương trình:
4.(x + 2) = 5.(x – 2)
=> x = 18 (thỏa mãn)
Vậy khoảng cách giữa hai bến A và B là 80km.
Một xưởng sản xuất kí hợp đồng dệt may một số sản phẩm trong 20 ngày. Do xưởng mới thay đổi máy móc tiên tiến hơn nên năng suất dệt của xưởng đã tăng 20%. Nên xưởng đã hoàn thành số sản phẩm cần dệt trong 18 ngày và còn dệt thêm được 24 sản phẩm nữa. Tính số sản phẩm mà xưởng phải dệt theo hợp đồng.
Gọi x là số sản phẩm mà xưởng dệt theo hợp đồng
Điều kiện: x > 0
Số sản phẩm dệt trong 1 ngày theo hợp đồng là 20 x (sản phẩm)
Số sản phẩm được dệt trên thực tế là x + 24 (sản phẩm)
Số tấm thảm len dệt trong 1 ngày trên thực tế là (sản phẩm)
Vì năng suất dệt của xưởng tăng 20% nên trong 1 ngày xưởng dệt 120% so với hợp đồng, ta có:
Vậy số sản phẩm trong hợp đồng mà xưởng cần dệt là 300 sản phẩm.
Cho một số tự nhiên có 5 chữ số. Biết khi thêm chữ số 1 vào bên phải của số ấy thì được một số gấp 3 lần số được tạo nên khi ta thêm chữ số 1 vào bên trái số đã cho. Số đó là: 42857
Cho một số tự nhiên có 5 chữ số. Biết khi thêm chữ số 1 vào bên phải của số ấy thì được một số gấp 3 lần số được tạo nên khi ta thêm chữ số 1 vào bên trái số đã cho. Số đó là: 42857
Gọi số tự nhiên có 5 chữ số là
Ta có:
Theo bài ra:
Thêm chữ số 1 vào bên phải của số ấy thì được một số gấp 3 lần số được tạo nên khi ta thêm chữ số 1 vào bên trái số đã cho nên ta có phương trình:
Vậy số cần tìm là 42857
Ông của bạn A hơn bạn A 58 tuổi. Khi cộng tuổi của bố của A và hai lần tuổi của A thì bằng tuổi của ông. Hãy tính tuổi của bạn A, biết tổng số tuổi của ba người 130.
Đáp án: 14 tuổi
Ông của bạn A hơn bạn A 58 tuổi. Khi cộng tuổi của bố của A và hai lần tuổi của A thì bằng tuổi của ông. Hãy tính tuổi của bạn A, biết tổng số tuổi của ba người 130.
Đáp án: 14 tuổi
Gọi X là tuổi của bạn A.
Y là tuổi bố của bạn A.
Z là tuổi của ông bạn A.
Điều kiện
Theo đề:
Ông hơn A là 58 tuổi: Z – X = 58 (1)
Tuổi bố và hai lần tuổi bạn A bằng tuổi ông: Y + 2X = Z (2)
Tổng tuổi của cả ba người là 130: X + Y + Z = 130 (3)
Lấy (2) trừ (3) ta được
Y + 2X – Z – (X + Y + Z – 130) = 0
⇔ X – 2Z + 130 = 0 (4)
Lấy (1), (4) ta được:
Z – X – 58 – (X – 2Z + 130) =0
⇔ Z = 72
Khi đó: X = Z – 58 = 72 – 58 = 14.
Vậy tuổi của bạn A là 14 tuổi.
Hai vòi nước cùng chảy vào một bẻ cạn nước, sau giờ thì đầy bể. Mỗi giờ lượng nước vòi 1 chảy được bằng
lượng nước vời 2 chảy.
Vòi thứ nhất một mình chảy đầy bể trong: 8 giờ
Vòi thứ hai một mình chảy đầy bể trong: 10 giờ
Hai vòi nước cùng chảy vào một bẻ cạn nước, sau giờ thì đầy bể. Mỗi giờ lượng nước vòi 1 chảy được bằng
lượng nước vời 2 chảy.
Vòi thứ nhất một mình chảy đầy bể trong: 8 giờ
Vòi thứ hai một mình chảy đầy bể trong: 10 giờ
Gọi x giờ là thời gian vòi 1 chảy một mình đầy bể.
Điều kiện x > 0
Thời gian vòi 2 chảy một mình đầy bể là (giờ)
Trong 1 giờ lượng nước vòi 1 chảy một mình được bể
Trong 1 giờ lượng nước vòi 2 chảy một mình được bể
Trong 1 giờ lượng nước cả hai vòi cùng chảy được bể
Ta có phương trình:
Vậy vòi thứ nhất một mình chảy đầy bể trong: 8 giờ
Vòi thứ hai một mình chảy đầy bể trong: 10 giờ
Thùng I chứa 60 gói kẹo, thùng II chứa 80 gói kẹo. Người ta lấy ra từ thùng II số gói kẹo nhiều gấp 3 lần số gói kẹo lấy ra từ thùng I. Biết rằng số gói kẹo còn lại trong thùng I gấp 2 lần số gói kẹo còn lại trong thùng II. Tính số gói kẹo được lấy ra từ thùng I.
Gọi x là số gói kẹo lấy ra từ thùng thứ nhất
Điều kiện
=> 3x là số gói kẹo lấy ra từ thùng thứ hai.
Số gói kẹo còn lại ở thùng I: 60 – x (gói kẹo)
Số gói kẹo còn lại ở thùng II: 80 – 3x (gói kẹo)
Theo bài ta có: Số gói kẹo còn lại ở thùng I gấp hai lần số gói kẹo còn lại ở thùng II nên ta có phương trình:
60 – x = 2.(80 – 3x)
⇔ 60 – x = 160 – 6x
⇔ 5x = 100
⇔ x = 20 (thỏa mãn)
Vậy số gói kẹo lấy ra từ thùng thứ nhất là 20 gói kẹo.
Một đội thợ khai thác có kế hoạch mỗi ngày phải khai thác được 50 tấn khoáng sản. Khi thực hiện, mỗi ngày đội khai thác được 57 tấn khoáng sản nên đội đã hoàn thành kế hoạch trước 1 ngày và vượt mức 13 tấn khoáng sản. Hỏi theo kế hoạch, đội phải khai thác bao nhiêu tấn khoáng sản?
Gọi x là số ngày khai thác khoáng sản
Điều kiện: x > 0
Kế hoạch số tấn khoáng ản được khai thác là 50x (tấn)
Thực tế số tấn khoáng sản được khai thác là 57x (tấn)
Vì đội hoàn thành kế hoạch trước một ngày và vượt mức 13 tấn khoáng sản so với kế hoạch nên ta có phương trình:
50x = 57.(x – 1) ‐13
⇔ 7.x = 70
⇔ x = 10 (thỏa mãn)
Vậy theo kế hoach đội phải khai thác 50.10 = 500 tấn khoáng sản.
Phân số có tử số nhỏ hơn mẫu số 11 đơn vị. Tìm phân số
, biết rằng nếu tăng tử số lên 3 đơn vị và giảm mẫu số đi 4 đơn vị thì được một phân số mới bằng
.
Ta có tử số nhỏ hơn mẫu số 11 đơn vị
=> Mẫu số ban đầu là:
Tăng tử số 3 đơn vị => Tử số mới là a + 3
Giảm mẫu số 4 đơn vị => Mẫu số mới là a + 11 – 4 = a + 7
Mà phân số mới bằng , khi đó ta có phương trình:
Vậy phân số ban đầu là .
Hai xe ô tô cùng khởi hành đi từ trạm A đến trạm B cách nhau . Hai xe có cùng vận tốc trong
đầu tiên. Sau đó xe thứ nhất tăng vận tốc lên gấp 1,2 lần vận tốc ban đầu, xe thứ hai vẫn di chuyển với vận tốc cũ. Tính vận tốc ban đầu của mỗi xe, biết xe thứ nhất đến trạm B sớm hơn xe thứ hai 40 phút.
Kết quả: 30km/h
Hai xe ô tô cùng khởi hành đi từ trạm A đến trạm B cách nhau . Hai xe có cùng vận tốc trong
đầu tiên. Sau đó xe thứ nhất tăng vận tốc lên gấp 1,2 lần vận tốc ban đầu, xe thứ hai vẫn di chuyển với vận tốc cũ. Tính vận tốc ban đầu của mỗi xe, biết xe thứ nhất đến trạm B sớm hơn xe thứ hai 40 phút.
Kết quả: 30km/h
Gọi vận tốc hai xe đi được trong 43km đầu là
Điều kiện .
Vì suốt quảng đường xe thứ hai vẫn duy trì tốc độ cũ nên thời gian xe thứ hai đi được là
Trong 43km đầu xe thứ nhất đi được với thời gian là (giờ)
Thời gian xe thứ nhất đi được ở 120km sau là (giờ)
Theo đề xe thứ nhất về sớm hơn xe thứ hai 40phút ứng với giờ nên ta có phương trình:
Vậy vận tốc ban đầu của mỗi xe là .
Một mảnh đất hình chữ nhật có độ dài đường chéo là 13m và chiều dài lớn hơn chiều rộng là 7m. Tính diện tích mảnh đất đó.
Gọi chiều rộng là x (m)
Điều kiện 13 > x > 0
Suy ra chiều dài là x + 7 (m)
Ta có phương trình
Vậy chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật là 12m và 5m
Vậy diện tích mảnh đất là 60m2.
Một sân trường hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 16m. Hai lần chiều dài kém 5 lần chiều rộng 28m. Xác định sự chênh lệch độ dài giữa chiều dài và chiều rộng sân trường?
Gọi chiều rộng là x (m)
Điều kiện x > 0
Chiều dài là x +16 (m)
Theo bài ra có hai lần chiều dài kém 5 lần chiều rộng nên ta có phương trình:
2(x + 16) + 28 = 5x
=> x = 20 (tm)
Suy ra chiều dài 36m, chiều rộng 20m
Suy ra sự chênh lệch độ dài giữa chiều dài và chiều rộng là 36 – 20 = 16 (m).
Một xe ô tô dự định đi từ Thanh Hóa đến chợ Sủng Thài (Hà Giang) với vận tốc 48km/h, sau khi đi được 1h thì xe dừng lại 15 phút tại trạm dừng chân. Do đó để đến Hà Nội đúng dự định ô tô phải tăng vận tốc thêm 6km/h. Tính quãng đường Thanh Hóa – chợ Sủng Thài.
Gọi quãng đường cần tìm là x (km)
Điều kiện x > 0
Lập bảng:
| S | v | t |
Dự định | x | 48 | |
Thực tế | x | 54 |
Theo dữ kiện đề bài ta có phương trình:
Vậy quãng đường cần tìm là 540km.