Các chất có thể tham gia phản ứng thủy phân là:
Các chất có thể tham gia phản ứng thủy phân là saccharose, chất béo.
Các chất có thể tham gia phản ứng thủy phân là:
Các chất có thể tham gia phản ứng thủy phân là saccharose, chất béo.
Từ glucose điều chế được giấm ăn bằng cách lên men hai giai đoạn. Tính khối lượng giấm ăn 4% thu được khi lên men 50 gam glucose biết hiệu suất của toàn bộ quá trình là 60%.
Sơ đồ phản ứng:
C6H12O6 → 2C2H5OH → 2CH3COOH
Theo sơ đồ ta có:
Cứ 180 gam glucose thì tạo ra: 2.60 = 120 gam CH3COOH
⇒ 50 gam glucose thì tạo ra: = (g)
Do H = 60% ⇒ mCH3COOH = .60% = 20 (g)
Khối lượng giấm ăn 4% thu được là: mgiấm = = 500 (gam)
Lên men m gam glucose với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng ban đầu. Giá trị của m là
Khi cho CO2 hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
Như vậy: mdd giảm = m↓ – mCO2
⇒ mCO2 = 10 – 3,4 = 6,6 (gam)
⇒ nCO2 = = 0,15 (mol).
Phương trình phản ứng lên men
C6H12O6 C2H5OH + 2CO2
mol: 0,075 ← 0,15
Mà H% = 90%
⇒ nC6H12O6 thực tế = = (mol)
⇒ m = .180 = 15 (gam)
Ứng dụng nào sau đây không phải của saccharose?
Ứng dụng không phải của saccharose là sản xuất giấy.
Tính lượng glucose cần lấy để pha được 500 ml dung dịch glucose 5% có D ≈ 1,0 g/cm3.
mdd glucose = D.V = 1.500 = 500 (gam)
mglucose cần lấy = = 25 (gam)
Thuỷ phân hoàn toàn m gam saccharose thu được 270 gam hỗn hợp gồm glucose và fructose. Giá trị của m là
Gọi số mol saccharose đã thủy phân là x mol.
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
mol: x → x → x
⇒ mglucose + mfructose = 180x + 180x = 270 (gam)
⇒ x = 0,75 (mol)
⇒ msaccharose = 0,75.342 = 256,5 (gam)
Để phân biệt các dung dịch: ethylic alcohol, glucose và acetic acid. Ta có thể dùng
- Dùng quỳ tím để nhận biết acetic acid vì acetic acid làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
- Dùng dung dịch AgNO3/NH3 để nhận biết hai dung dịch còn lại. Dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa màu sáng bạc với dung dịch glucose. Còn khi cho dung dịch AgNO3/NH3 vào ethylic alcohol thì không có hiện tượng xảy ra.
Phương trình phản ứng:
C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag
Mô tả nào dưới đây không đúng về glucose?
Glucose có công thức phân tử là C6H12O6.
Chất hữu cơ A là chất rắn màu trắng ở điều kiện thường, tan nhiều trong nước. Khi đốt cháy A chỉ thu được CO2 và H2O. Chất A là
Ta thấy: A là chất rắn màu trắng ở điều kiện thường → A là glucose.
Thông thường nước mía chứa 13% saccharose. Nếu tinh chế 1 tấn nước mía trên thì lượng saccharose thu được là bao nhiêu? Biết hiệu suất tinh chế đạt 80%
Về lí thuyết thì 1 tấn nước mía chứa:
msaccharose lt = 1000.13% = 130 (kg)
Do hiệu suất tinh chế đạt 80% nên lượng saccharose thực tế thu được là:
msaccharose tt = 130.80% = 104 (kg)
Carbohydrate là tên gọi cho một nhóm các hợp chất chứa các nguyên tố C, H, O và có công thức chung là Cn(H2O), trong đó n ≥ m.
→ Glucose (C6H12O6) thuộc loại carbohydrate.
Cho 50 ml dung dịch glucose chưa rõ nồng độ tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3/NH3, đun nóng thu được 2,16 gam bạc kết tủa. Nồng độ mol của dung dịch glucose đã dùng là
Phương trình phản ứng:
C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag
mol: 0,01 ← 0,02
Nồng độ mol của dung dịch glucose đã dùng là:
CM glucose = = 0,2 M
Loại thực phẩm không chứa nhiều saccharose là
• Saccharose có nhiều trong đường mía (từ cây mía), đường củ cải (từ củ cải đường), đường thốt nốt (từ cụm hoa thốt nốt).
Lưu ý: Đường mía được sản xuất dưới dạng thương phẩm khác nhau như:
- Đường phèn là đường mía kết tinh ở nhiệt độ thường (khoảng 30oC) dưới dạng tinh thể lớn.
- Đường cát là đường mía kết tinh có lẫn tạp chất màu vàng.
- Đường phên là đường mía được ép thành phên, có chứa nhiều tạp chất, có màu vàng.
- Đường kính chính là saccharose ở dạng tinh thể nhỏ.
• Mật ong chứa chủ yếu là đường glucose (khoảng 30%) và fructose (tới 40%).
Cho các phát biểu sau về saccharose:
(a) Ở điều kiện thường là chất rắn, dạng tinh thể màu trắng, có vị ngọt, tan tốt trong nước.
(b) Saccharose có nhiều trong cây mía, củ cải đường và hoa thốt nốt.
(c) Tham gia phản ứng tráng gương khi đun nóng.
(d) Thủy phân trong môi trường kiềm khi đun nóng sinh ra glucose và fructose.
Số phát biểu đúng là
(1) sai vì saccharose không màu.
(2) đúng.
(3) sai vì saccharose không tham gia phản ứng tráng gương khi đun nóng.
(4) sai saccharose chỉ bị thủy phân trong môi trường acid khi đun nóng.
Saccharose bị thủy phân khi đun nóng trong dung dịch acid tạo ra:
Saccharose bị thủy phân khi đun nóng trong dung dịch acid tạo ra một phân tử fructose và một phân tử glucose.
C12H22O11 C6H12O6 + C6H12O6
Glucose Fructose