Ứng dụng không phải của tinh bột là
Ứng dụng không phải của tinh bột là làm chất đốt.
Ứng dụng không phải của tinh bột là
Ứng dụng không phải của tinh bột là làm chất đốt.
Phát biểu nào sau đây đúng?
Cellulose và tinh bột đều có phân tử khối rất lớn, nhưng phân tử khối của cellulose lớn hơn nhiều so với tinh bột.
Nhận xét nào sau đây không đúng về tinh bột?
Tinh bột không có phản ứng tráng bạc.
Tinh bột có nhiều trong các loại ngũ cốc như gạo, ngô, khoai, sắn. Công thức phân tử của tinh bột là
Công thức phân tử của tinh bột là (C6H10O5)n. Trong đó n có giá trị rất lớn.
Tính chất vật lí của cellulose là:
Tính chất vật lí của cellulose là: chất rắn màu trắng, không mùi, không vị và không tan trong nước.
Thủy phân m (gam) cenllulose trong môi trường acid. Sau một thời gian phản ứng, đem trung hòa acid bằng kiềm, sau đó cho hỗn hợp tác dụng hoàn toàn với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được m (gam) Ag. Xác định hiệu suất của phản ứng thủy phân cenllulose?
Giả sử hiệu suất phản ứng là H (%).
Ta có sơ đồ phản ứng:
(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nAg
Mol: .H → .H
Khối lượng Ag thu được là m gam nên:
⇒ m = 108..H
⇒ H = 75%
Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm đựng hồ tinh bột thấy xuất hiện màu
Ở nhiệt độ thường, hồ tinh bột tác dụng với iodine tạo ra hợp chất có màu xanh tím.
Để tạo 810 kg tinh bột, cây xanh đã hấp thụ bao nhiêu kg khí CO2?
Gọi x là khối lượng của CO2 (kg).
6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n + 6nO2
6n.44 162n
x kg 810 kg
Vậy khối lượng của CO2 là:
mCO2 = = 1320 kg
Chất nào sau đây không thủy phân trong môi trường acid?
Chất không thủy phân trong môi trường acid là glucose.
Trong mùn cưa có chứa hợp chất nào sau đây?
Mùn cưa sinh ra từ gỗ nên chứa cellulose.
Tiến hành thủy phân m gam bột gạo chứa 80% tinh bột, rồi lấy toàn bộ dung dịch thu được đem thực hiện phản ứng tráng gương thì thu được 5,4 gam bột kim loại. Biết rằng hiệu suất của quá trình phản ứng là 50%. Giá trị của m là
nAg = = 0,05 (mol)
Để đơn giản ta coi tinh bột là C6H10O5.
C6H10O5 C6H12O6 2Ag
⇒ nC6H10O5 = = 0,025 (mol)
⇒ mC6H10O5 = 0,025.162 = 4,05 (gam)
Do hiệu suất cả quá trình là 50%:
⇒ mC6H10O5 cần dùng = = 8,1 (gam)
⇒ mbột gạo = = 10,125 (gam)
Tính khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít ethylic alcohol 46o (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của ethylic alcohol nguyên chất là 0,8 g/ml).
Ta có: Valcohol nguyên chất = = 2,3 (lít)
⇒ mC2H5OH = 2,3.0,8 = 1,84 (kg) = 1840 (gam)
Ta có sơ đồ điều chế:
(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nC2H5OH
162n gam 2n.46 gam
m gam 1840 gam
⇒ mtinh bột = = 3240 (gam)
Mà H = 72% ⇒ mtinh bột = = 4500 (gam) = 4,5 (kg)
Thủy phân 1 kg sắn chứa 20% tinh bột trong môi trường acid. Với hiệu suất phản ứng 85%, lượng glucose thu được là
Trong 1 kg sắn chứa 20% tinh bột nên:
⇒ mtinh bột = 1.20% = 0,2 kg = 200 (gam)
Phương trình hóa học:
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 (glucose)
162n gam 180n gam
200 gam → = gam
⇒ mC6H12O6 lt = (gam)
Vì hiệu suất phản ứng đạt 85% nên:
⇒ mC6H12O6 tt = mC6H12O6 lt.85% = .85% = 188,89 (gam)
Phương trình: 6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n + 6nO2 là phản ứng hoá học chính của quá trình nào sau đây?
Cây xanh tạo ra tinh bột và cellulose từ CO2 và H2O, nhờ tác dụng của chất diệp lục và năng lượng của ánh sáng mặt trời. Quá trình đó được gọi là quá trình quang hợp và được biểu diễn như sau:
6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n + 6nO2
Ba ống nghiệm không nhãn, chứa riêng biệt 3 dung dịch: glucose, hồ tinh bột, ethylic alcohol. Để phân biệt 3 dung dịch người ta dùng thuốc thử nào sau đây?
- Ban đầu cho dung dịch iodine vào cả 3 ống nghiệm, ống nào phản ứng với iodine tạo dung dịch xanh tím là hồ tinh bột, 2 ống không hiện tượng là glucose và ethylic alcohol.
- Cho dung dịch AgNO3 trong ammonium vào 2 dung dịch còn lại, dung dịch tạo kết tủa màu trắng bạc là glucose, dung dịch không hiện tượng là ethylic alcohol.