Bài học giới thiệu đến các em lý thuyết bài Sự điện li trong dung dịch nước. Thuyết Brønsted – Lowry về acid – base. Bên cạnh là các ví dụ và bài tập có lời giải chi tiết, xây dựng dựa trên kiến thức trọng tâm chương trình hóa 11 Cánh diều.
- Phương trình điện li mô tả sự điện li của một chất.
Ví dụ: Na2SO4 Na+ + SO42-
- Hầu hết các acid, base và muối tan được trong nước thuộc loại chất điện li. Ví dụ: hydrochloric acid, sodium hydroxide, ...
- Rất nhiều chất hữu cơ tan được trong nước như đường saccharose (C12H22O11), ethanol, glycerol,... là những chất không điện li.
Ví dụ:
- Phương trình phân li trong nước của HCl:
HCl + H2O H3O + Cl-
Trong phản ứng trên HCl cho H+, HCl là acid; H2O nhận H+, H2O là base.
- Phương trình phân li trong nước của NH3:
NH3 + H2O NH4+ + OH-
Trong phản ứng trên NH3 nhận H+, NH3 là base; H2O nhường H+, H2O là acid.
Acid mạnh và base mạnh phân li hoàn toàn trong nước (nên không tồn tại dạng phân tử trong nước). Acid yếu và base yếu phân li một phần trong nước.
- Các acid mạnh: HCl, H2SO4, HNO3…
- Các base mạnh: NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2…
Ví dụ:
HNO3 H+ + NO3-
NaOH Na+ + OH-
- Các acid yếu: CH3COOH, HClO, HF, H2SO3…
- Base yếu: Al(OH)3, Cu(OH)2, Fe(OH)3…
Ví dụ:
CH3COOH ⇆ CH3COO- + H+
Gốc acid tương ứng CH3COO- là base yếu.
Theo thuyết Bronsted – Lowry, nhiều ion như: Fe3+, Al3+, CO32-,... sẽ đóng vai trò là acid hoặc base trong nước vì chúng tác dụng một phần với nước (phản ứng thủy phân):
Al3+ + 3H2O ⇆ Al(OH)3 + 3H+ Al3+ thể hiện tính acid
CO32- + H2O ⇆ HCO3- + OH- CO32- thể hiện tính base.