Theo mô hình nguyên tử của Rutherford - Bohr, các electron chuyển động trên những quỹ đạo hình tròn hay bầu dục xác định xung quanh hạt nhân.
Mô hình hành tinh nguyên tử của Rutherford, Bohr
Theo mô hình hiện đại, trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ đạo xác định, tạo thành đám mây electron.
Mô hình đám mây electron của nguyên tử hydrogen
Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân với xác suất tìm thấy không giống nhau, tạo thành đám mây electron.
Khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt (xác suất tìm thấy) electron khoảng 90% gọi là orbital nguyên tử.
Dựa trên sự khác nhau về hình dạng và sự định hướng trong không gian của các orbital, người ta phân loại thành orbital s, orbital p, orbital d và orbital f.
Hình dạng AO s và AO p
Orbital nguyên tử (Atomic Orbital, viết tắt AO) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà tại đó xác suất tìm thấy electron là lớn nhất (khoảng 90%).
Một số AO thường gặp: s, p, d, f.
Các AO có hình dạng khác nhau:
Trong nguyên tử, các electron được sắp xếp thành từng lớp (kí hiệu K, L, M, N, O, P, Q) từ gần đến xa hạt nhân, theo thứ tự từ lớp n = 1 đến n = 7.
Minh hoạ các lớp electron ở vỏ nguyên tử
Các electron trên cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau.
Mỗi lớp electron phân chia thành các phân lớp, được kí hiệu bằng các chữ cái viết thường: s, p, d, f. Các electron thuộc các phân lớp s, p, d và f được gọi tương ứng là các electron s, p, d và f.
Các phân lớp s, p, d và f lần lượt có các số AO tương ứng là 1, 3, 5 và 7.
Các electron trên cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau. Với 4 lớp đầu (1, 2, 3, 4) số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó.
Ví dụ: Lớp thứ 3 có 3 phân lớp. Lớp thứ 4 có 4 phân lớp.
Kí hiệu một số lớp và phân lớp electron trong nguyên tử
Trong nguyên tử, các electron trên mỗi orbital có một mức năng lượng xác định. Người ta gọi mức năng lượng này là mức năng lượng orbital nguyên tử (mức năng lượng AO).
Các electron trên các orbital khác nhau của cùng một phân lớp có năng lượng như nhau.
Ví dụ 1: Phân lớp 2p có 3 AO 2px, 2py, 2pz; các electron của các AO p trong phân lớp này tuy có sự định hướng trong không gian khác nhau nhưng chúng có cùng mức năng lượng AO.
Mối quan hệ về mức năng lượng của các orbital trong những phân lớp khác nhau
Nguyên lí vững bền: Ở trạng thái cơ bản, các electron trong nguyên tử chiếm lần lượt những orbital có năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p ...
Cách biểu diễn hai electron trong 1 orbital
Electron ghép đôi và electron độc thân | Sự sắp xếp electron trên các orbital của nguyên tử oxygen |
Nguyên lí Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau.
Bảng Số AO và số electron tối đa của các lớp n = 1 đến n = 4
n | Tên lớp | Tên phân lớp | Số AO trong mỗi phân lớp | Số electron tối đa trong mỗi phân lớp | Số electron tối đa trong mỗi lớp |
1 | K | s | 1 | 2 | 2 |
2 | L |
s p |
1 3 |
2 6 |
8 |
3 | M |
s p d |
1 3 5 |
2 6 10 |
18 |
4 | N |
s p d f |
1 3 5 7 |
2 6 10 14 |
32 |
Dựa vào nguyên lí Pauli, ta dễ dàng xác định được số AO và số electron tối đa trong mỗi lớp và phân lớp:
Ví dụ: Số AO tối đa trong lớp thứ 2 là 22 = 4
Số electron tối đa trong lớp thứ 2 là 2.22 = 8 electron.
Sự phân bố electron vào các AO trong phân lớp p
Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp chưa bão hoà, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa.
Cấu hình electron nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trong vỏ nguyên tử trên các phân lớp thuộc các lớp khác nhau.
Cấu hình electron nguyên tử phải được viết theo thứ tự các lớp electron và phân lớp trong mỗi lớp. Trong đó:
Quy ước cách biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc các lớp như sau:
Cách viết cấu hình electron:
Bước 1: Xác định số electron của nguyên tử.
Bước 2: Các electron được phân bố theo thứ tự các AO có mức năng lượng tăng dần, theo các nguyên lí và quy tắc phân bố electron trong nguyên tử.
Bước 3: Viết cấu hình electron theo thứ tự các phân lớp trong một lớp và theo thứ tự của các lớp electron.
Ví dụ: Viết cấu hình electron của nguyên tử oxygen (Z = 8).
O (Z = 8) thứ tự mức năng lượng orbital: 1s22s22p4
hoặc viết gọn là: [He]2s22p4.
Cấu hình electron theo ô orbital của oxygen:
Dựa vào số lượng electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố, có thể dự đoán một nguyên tố là kim loại, phi kim hay khí hiếm .
Ví dụ: Viết được cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố hóa học nitrogen và aluminium dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của chúng.
Hướng dẫn
Cấu hình electron nguyên tử của nitrogen (Z = 7) là 1s22s22p3.
⇒ Lớp ngoài cùng có 5 electron.
⇒ Nitrogen là phi kim.
Cấu hình electron nguyên tử của aluminium (Z = 13) là 1s22s22p63s23p1.
⇒ Lớp ngoài cùng có 3 electron.
⇒ Aluminium là kim loại.