Nhóm B bao gồm các nguyên tố:
Khối các nguyên tố d gồm các nguyên tố thuộc nhóm B, có cấu hình electron: [Khí hiếm](n-1)d110ns12.
Nhóm B bao gồm các nguyên tố:
Khối các nguyên tố d gồm các nguyên tố thuộc nhóm B, có cấu hình electron: [Khí hiếm](n-1)d110ns12.
Sắp xếp các nguyên tố sau đây theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử: Li, N, O, Na, K.
Cấu hình electron của Li (Z = 3): 1s22s1 ⇒ chu kì 2, nhóm IA
Cấu hình electron của N (Z = 7): 1s22s22p3 ⇒ chu kì 2, nhóm VA
Cấu hình electron của O (Z = 8): 1s22s22p4 ⇒ chu kì 2, nhóm VIA
Cấu hình electron của Na (Z = 11): 1s22s22p63s1 ⇒ chu kì 3, nhóm IA
Cấu hình electron của K (Z = 19): [Ar]4s1 ⇒ chu kì 4, nhóm IA
Trong một chu kì, theo chiều từ trái sang phải, bán kính nguyên tử giảm dần.
Li; N và O cùng thuộc chu kì 2 theo chiều từ trái sang phải ⇒ bán kính nguyên tử của Li > N > O.
Trong một nhóm, theo điện tích hạt nhân tăng dần, bán kính nguyên tử tăng dần.
Li, Na, K cùng thuộc nhóm IA theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần ⇒ bán kính nguyên tử Li < Na < K.
Vậy bán kính nguyên tử xếp theo thứ tự tăng dần là: O, N, Li, Na, K.
Argon (Ar) có số hiệu nguyên tử là 18. Ar là nguyên tố
rgon (Ar) có số hiệu nguyên tử là 18 ⇒ Cấu hình electron nguyên tử của Ar: 1s22s22p63s23p6
⇒ có 8 electron lớp ngoài cùng ⇒ Ar là nguyên tố khí hiếm.
Các electron có khả năng tham gia hình thành liên kết hóa học là
Các electron có khả năng tham gia hình thành liên kết hóa học là electron hóa trị.
Chúng thường nằm ở lớp ngoài cùng hoặc cả phân lớp sát lớp ngoài cùng nếu phân lớp đó chưa bão hòa.
Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có tính chất hóa học tương tự nhau, vì vỏ nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có
Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có tính chất hóa học tương tự nhau, vì vỏ nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có số lớp electron lớp ngoài cùng là như nhau.
Cấu hình electron của nguyên tố khí hiếm thuộc chu kì 2 là
Nguyên tố thuộc chu kì 2 ⇒ có 2 lớp electron.
Nguyên tố kí hiếm từ chu kì 2 trở đi có 8 electron lớp ngoài cùng.
⇒ Cấu hình electron lớp ngoài cùng là: 2s22p6
⇒ Cấu hình electron: 1s22s22p6.
Hai nguyên tố X và Y nằm ở 2 nhóm A liên tiếp và thuộc cùng 1 chu kì. Chúng có thể tạo được hợp chất có công thức X2Y, trong đó tổng số proton là 23. X có số hiệu nguyên tử là?
Theo bài ra ta có:
2.ZX + ZY = 23 (1)
Mà X, Y thuộc cùng 1 chu kì và 2 nhóm kế tiếp nên hiệu điện tích hạt nhân là 1.
ZX - ZY = 1 (2)
Từ (1) và (2) ta có: ZX = 8; ZY = 7
X và Y là hai nguyên tố thuộc nhóm A, trong cùng một chu kì lớn. Oxide cao nhất của X và Y có công thức hóa học là X2O3 và YO2.
Có các phát biểu sau đây:
(1) X và Y đứng cạnh nhau.
(2) X là kim loại còn Y là phi kim.
(3) Độ âm điện của X nhỏ hơn Y.
(4) Hợp chất của X và Y với hydrogen lần lượt là XH5 và YH4.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
Oxit cao nhất của X và Y có công thức hóa học là X2O3 và YO2 X thuộc nhóm IIIA, Y thuộc nhóm IVA. Vậy
Các phát biểu đún là (1) và (3).
Theo độ âm điện của Pauling, nguyên tử có độ âm điện lớn nhất trong bảng tuần hoàn là
Theo độ âm điện của Pauling, nguyên tử có độ âm điện lớn nhất trong bảng tuần hoàn là F với độ âm điện là 3,98.
Nguyên tố X có cấu hình electron hóa trị là 3d104s1. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là:
X có 4 lớp electron X thuộc chu kì 4
X có 1 electron lớp ngoài cùng và có electron cuối cùng điền vào phân lớp d X thuộc nhóm IB.
Vậy X thuộc chu kì 4, nhóm IB.
Cho các nguyên tố 8X, 11Y, 20Z và 26T. Số electron hóa trị của nguyên tử các nguyên tố tăng dần theo thứ tự:
Cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố lần lượt là:
X: 1s22s22p4 ⇒ 6 electron hóa trị.
Y: 1s22s22p63s1 ⇒ 1 electron hóa trị.
Z: 1s22s22p63s23p64s2 ⇒ 2 electron hóa trị.
T: 1s22s22p63s23p63d64s2 ⇒ 8 electron hóa trị.
T, Q là hai nguyên tố thuộc cùng nhóm và ở hai chu kì liên tiếp. Tổng số điện tích hạt nhân của T và Q là 58. Phát biểu nào sau đây không đúng?
Theo bài ra ta có: ZT +ZQ = 58 (1)
Trường hợp 1: T, Q hơn nhau 8 nguyên tố, ta có:
ZQ = ZT + 8 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ ZT = 25, ZQ = 33.
Cấu hình electron của T: 1s22s22p63s23p64s23d5 (chu kì 4, nhóm VIIB)
Cấu hình electron của Q: 1s22s22p63s23p64s23d104p3 (chu kì 4, nhóm VA) (trái với giả thiết).
Trường hợp 2: T, Q hơn nhau 18 nguyên tố, ta có:
ZQ = ZT + 18 (3)
Từ (1) và (3) ⇒ ZT = 20, ZQ = 38.
Cấu hình electron của T: 1s22s22p63s23p64s2 (chu kì 4, nhóm IIA)
Cấu hình electron của Q: 1s22s22p63s23p64s23d104p65s2 (chu kì 5, nhóm IIA)
T, Q phù hợp.
Trường hợp 3: ZQ = ZT + 32. Lí luận tương tự và kết luận không phù hợp
Nhận thấy T, Q cùng thuộc nhóm IIA nhưng khác chu kì.
Trong một nhóm A theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần tính kim loại tăng dần ⇒ T có tính kim loại nhỏ hơn Q.
Cho các phát biểu sau:
(1) F là phi kim mạnh nhất.
(2) Li là kim loại có độ âm điện lớn nhất.
(3) He là nguyên tử có bán kính nhỏ nhất.
(IV) Be là kim loại yếu nhất trong nhóm (IIA).
Số các phát biểu đúng là:
Các phát biểu đúng là: (1), (3), (4).
Phát biểu (2) sai vì Be mới là kim loại có độ âm điện lớn nhất.
Hai nguyên tố X và Y thuộc hai nhóm A kế tiếp nhau trong một chu kì có tổng số proton trong hai hạt nhân nguyên tử là 51. Số hiệu nguyên tử của X và Y lần lượt là:
Giả sử: ZY > ZX, ta có: ZX + ZY = 51 (1)
Vì X, Y đứng kế tiếp nhau trong một chu kì nên có 2 trường hợp:
Từ (1) và (2) ta được: ZX = 25; ZY = 26
ZX = 25: 1s22s22p63s23p63d54s2 chu kì 4, nhóm VIIB
ZY = 26: 1s22s22p63s23p63d64s2 chu kì 4, nhóm VIIIB
Trường hợp 1 loại vì 2 nguyên tố X, Y thuộc nhóm B, còn đề bài cho 2 nguyên tố X và Y thuộc nhóm A.
Từ (1) và (3) ta được: ZX = 20; ZY = 31
ZX = 20: 1s22s22p63s23p64s2 chu kì 4, nhóm IIA
ZY = 31: 1s22s22p63s23p63d104s24p1 chu kì 4, nhóm IIIA
Trường hợp 2 cả 2 nguyên tố X và Y thuộc nhóm A nên thỏa mãn.
Số hiệu nguyên tử của X và Y lần lượt là 20 và 31.
Cho 2,88 gam hỗn hợp gồm kim loại M và oxit MO (oxide có hóa trị lớn nhất của M) có số mol bằng nhau, tác dụng hết với H2SO4 đặc, đun nóng. Thể tích khí SO2 (đktc) thu được là 0,448 lít. Vị trí của M trong bảng tuần hoàn là
nSO2 = 0,448 : 22,4 = 0,02 mol
Phương trình hóa học tổng quát
M + 2H2SO4 → MSO4 + SO2 + 2H2O
0,02 ← 0,02
MO + H2SO4 → MSO4 + H2O
Từ phương trình (1) và (2) ta có
=> nMO = nM = 0,02 mol
=> mhỗn hợp = 0,01.(M + 16) + 0,01.M = 1,44
=> M = 64
=> M là Cu (Z = 29)
Cấu hình e: 1s22s22p63s23p63d104s1
=> Cu thuộc ô 29, chu kì 4, nhóm IB.
Cấu hình electron hóa trị của nguyên tử các nguyên tố nhóm IIA trong bảng tuần hoàn đều là
Các nguyên tố nhóm IIA đều có 2 electron hóa trị ở lớp ngoài cùng
Cấu hình electron hóa trị của nguyên tử các nguyên tố nhóm IIA: ns2
Nguyên tố Y tạo với kim loại M hợp chất có công thức MY, trong đó M chiếm 63,64% về khối lượng. Biết nguyên tố Y là phi kim thuộc chu kì 3, có công thức oxide cao nhất là YO3. Kim loại M là
Ta có theo đề bài Y có công thức oxide cao nhất là YO3
⇒ Y có hóa trị cao nhất là VI ⇒ thuộc nhóm VIA
Ta lại có Y thuộc chu kì 3 ⇒ nguyên tố Y là S
Trong phân tử MS có M chiếm 63,64% về khối lượng
Vậy kim loại M cần tìm là Fe
Trong một chu kì, từ trái sang phải thì điện tích hạt nhân
Trong một chu kì, từ trái sang phải thì điện tích hạt nhân tăng dần.
Hòa tan hoàn toàn 7,30 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm X, Y (MX < MY) thuộc hai chu kì liên tiếp vào 200 gam nước thu được dung dịch Z và 7,84 lít khí khí hydrogen (đktc). Nồng độ phần trăm của YOH trong dung dịch Z là
Gọi công thức chung của 2 kim loại là M
M + H2O → MOH + 1/2H2
0,7 ← 0,35 (mol)
X, Y lần lượt là Li và Na
Đặt nLi = x; nNa = y (mol), ta có hệ:
mdd sau phản ứng = mKL + mH2O – mH2 = 7,3 + 200 – 0,35.2 = 206,6 (g)
Nguyên tố A thuộc nhóm VIA, chu kỳ 3. Điện tích hạt nhân của nguyên tử nguyên tố đó là
Nguyên tố thuộc nhóm VIA ⇒ có 6 e lớp ngoài cùng
A thuộc chu kì 3 ⇒ A có 3 lớp e
⇒ cấu hình e của A là: 1s22s22p63s23p4
⇒ số e = 16 = số p
⇒ Điện tích hạt nhân (Z+) = 16+
Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, số chu kì nhỏ và số chu kì lớn:
Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố gồm 7 chu kì. Trong đó 3 chu kì nhỏ (chu kì 1, 2, 3) và 4 chu kì lớn (chu kì 4, 5, 6, 7).
Hòa tan 60,9 gam hỗn hợp hai muối bari của hai halogen (ở hai chu kì liên tiếp) vào nước rồi cho tác dụng vừa đủ với dung dịch K2SO4. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 58,25 gam kết tủa và dung dịch muối. Cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp hai muối khan. Phát biểu nào sau đây không đúng?
BaX2 + K2SO4 → 2KX + BaSO4
a → a
BaY + K2SO4 → 2KY + BaSO4
b → b
60,9 = (137 + 2X)a + (137 + 2Y)b
⇒ 2Xa + 2Yb = 60,9 - 137(a + b) = 26,65
⇒ Xa + Yb = 13,325 (2)
mmuối = (39 + X).2a + (39 + Y).2a
= 78.(a + b) + 2Xa + 2Yb
= 19,5 + 26,65 = 46,15 (g)
Nhân hai vế của (1) với X ta được: Xa + Xb = 0,25X (1’)
Từ (1’) và (2) ⇒ b(Y - X) = 13,325 - 0,25X
Ta có: 0 < b < a + b = 0,25
Giả sử Y ở chu kì lớn hơn ⇒ Y - X > 0 ⇒ X < 53,3 < Y
Do Y, X ở 2 chu kì liên tiếp của cùng phân nhóm ⇒ X là Cl, Y là Br.
⇒ Halogen có khối lượng nhỏ hơn là Cl. (F mới là nguyên tố có độ âm điện lớn nhất)
Thay vào (2), kết hợp với (1) ta có: a = 0,15 mol; b = 0,1 mol
Oxide cao nhất của nguyên tố R thuộc nhóm IVA, có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố mR:mO = 3:8. Xác định nguyên tố R?
Oxide cao nhất của một nguyên tố R thuộc nhóm IVA ⇒ RO2:
X và Y là hai nguyên tố kế tiếp nhau trong cùng một nhóm A của bảng tuần hoàn. Biết rằng tổng số electron trong nguyên tử X và Y là 30, số electron của X nhỏ hơn số electron của Y. Phát biểu nào sau đây là sai?
Ta tính được eX = 9 và eY = 19
Cấu hình electron nguyên tử của X: 1s22s22p63s1 (Z = 11, Na)
Cấu hình electron nguyên tử của Y: 1s22s22p63s23p64s1 (Z = 19, K)
Các chất H2SiO3, HClO4, H2SO4 và H3PO4 được sắp xếp theo chiều giảm dần tính acid là
Si, P, S, Cl cùng thuộc chu kì 3 theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính acid của hydroxide có xu hướng tăng dần ⇒ tính acid H2SiO3 < H3PO4 < H2SO4 < HClO4
Thứ tự giảm dần là: HClO4, H2SO4, H3PO4, H2SiO3.
Nguyên tố Y tạo hợp chất khí với hydrogen có công thức YH3. Trong hợp chất oxide cao nhất Y chiếm 25,92% về khối lượng. Xác định Y?
Nguyên tố Y tạo hợp chất khí với hydrogen có công thức YH3 Công thức hóa học của oxide cao nhất là Y2O5.
MY = 14 (N).
Đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron của một nguyên tử khi tạo thành liên kết hóa học là
Đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron của một nguyên tử khi tạo thành liên kết hóa học là độ âm điện.
X và Y là hai nguyên tố thuộc hai nhóm A kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn, ở trạng thái đơn chất X và Y phản ứng được với nhau. Tổng số proton trong hạt nhân nguyên tử của X và Y là 23. Biết rằng X đứng sau Y trong bảng tuần hoàn. X là
Vì pX + pY = 23 nên X và Y là những nguyên tố thuộc chu kì nhỏ.
Ta có: X và Y là 2 nguyên tố thuộc 2 nhóm kế tiếp ⇒ Số proton của X và Y hơn kém nhau 1 hoặc 7 hoặc 9.
Ta xét từng trường hợp:
Ở trạng thái đơn chất hai nguyên tố này không phản ứng với nhau (loại).
Ở trạng thái đơn chất hai nguyên tố này phản ứng được với nhau (nhận).
Ở trạng thái đơn chất hai nguyên tố này không phản ứng với nhau (loại).
Vậy X là P (phosphorus)
Nguyên tử R tạo được anion R2-. Cấu hình e của R2- ở trạng thái cơ bản là 3p6. Tổng số hạt mang điện trong R là.
Cấu hình của R2- là 3p6 ⇒ của R sẽ là 3p4 ⇒ R có cấu hình đầy đủ là 1s22s22p63s23p4
⇒ Tổng hạt mang điện trong R là (p + e) = 32
So sánh tính phi kim của F, S, Cl đúng là
Cấu hình electron của F (Z = 9): 1s22s22p5 ⇒ chu kì 2, nhóm VIIA
Cấu hình electron của S (Z = 16): 1s22s22p63s23p4 ⇒ chu kì 3, nhóm VIA
Cấu hình electron của Cl (Z = 17): 1s22s22p63s23p5 ⇒ chu kì 3, nhóm VIIA
- Trong một chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, tính phi kim tăng dần.
S, Cl thuộc chu kì 3 theo chiều điện tích hạt nhân tăng ⇒ tính phi kim S < Cl
- Trong một nhóm, theo điện tích hạt nhân tăng dần, tính phi kim giảm dần.
F, Cl cùng thuộc nhóm VIIA theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần ⇒ tính phi kim của F > Cl.
Vậy tính phi kim của: F > Cl > S.
Một hợp chất có công thức XY2 trong đó X chiếm 50% về khối lượng. Trong hạt nhân của X và Y đều có số proton bằng số nơtron. Tổng số proton trong phân tử XY2 là 32. Xác định X và Y.
Gọi số hạt prroton, nơtron, electron của nguyên tử X là P, N, E và của Y là P’, N’, E’.
Theo bài: P = N = E và P’ = N’ = E’ ⇒ Mx = 2P, My = 2P’
Trong hợp chất XY2, X chiếm 50% về khối lượng nên:
(1)
Tổng số proton trong phân tử XY2 là 32 nên: P + 2P’ = 32. (2)
Từ (1) và (2) ⇒ P = 16 (S) và P’ = 8 (O)
⇒ Hai nguyên tố cần tìm là S và O.
Bảng tuần hoàn hiện nay có số chu kì và số hàng ngang lần lượt là
Bảng tuần hoàn hiện nay có 7 chu kì. Mỗi chu kì là 1 hàng.
Có thêm 14 nguyên tố thuộc chu kì 6 và 14 nguyên tố thuộc chu kì 7 được xếp thành hai hàng ở cuối bảng.
Do đó bảng tuần hoàn hiện nay có 7 chu kì và 9 hàng ngang.
Nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 19 thuộc chu kì nào trong bảng tuần hoàn?
Nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 19 ⇒ Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p64s1
⇒ Có 4 lớp electron.
Mà số thứ tự chu kì = số lớp electron
Do đó, thứ tự chu kì = số lớp electron = 4
Vậy nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 19 thuộc chu kì 4 trong bảng tuần hoàn.
Cho 20 gam kim loại A (thuộc nhóm IIA) tác dụng với nước, thu được 11,2 lít H2. Hãy xác định tên của kim loại A đã dùng.
Phương trình tổng quát
A + 2H2O → A(OH)2 + H2
Số mol khí H2 = 11,2 : 22,4 = 0,5 (mol)
Theo phương trình hóa học ta có:
nA = nH2 = 0,5 (mol)
Ta có: MA = 20 : 0,5 = 40
Vậy kim loại cần tìm là Ca.
Nguyên tố R có cấu hình: 1s22s22p3. Công thức hợp chất khí với hydrogen và công thức oxide cao nhất của nguyên tố R là:
Nguyên tố R thuộc nhóm VA trong bảng tuần hoàn
Khi liên kết với oxygen: R2O5
Khi liên kết với hydrogen: RH3
Nguyên tố aluminium (Al) có số hiệu nguyên tử là 13. Al thuộc khối nguyên tố
Cấu hình electron nguyên tử của Al là: 1s22s22p63s23p1
⇒ cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s23p1.
Nên Al thuộc khối nguyên tố p.
Electron cuối cùng của nguyên tố M điền vào phân lớp 3d3. Vị trí của M trong bảng tuần hoàn là:
Electron cuối cùng của nguyên tố M điền vào phân lớp 3d3
Cấu hình electron của M là: 1s22s22p63s23p63d34s2
M thuộc chu kì 4, nhóm VB.
Nguyên tử chromium có cấu hình electron viết gọn là [Ar] 3d54s1. Vị trí của chromium trong bảng tuần hoàn là
Cấu hình electron của nguyên tử Chromium là: 1s22s22p63s23p63d54s1
Vị trí của chromium là: ô số 24, chu kì 4, nhóm VIB.
Các khối nguyên tố d và f đều là
Các khối nguyên tố d và f đều là kim loại.
Nguyên tử của nguyên tố R có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np4. Trong hợp chất khí của R với Hydrogen, R chiếm 94,12% khối lượng. Xác định phần trăm khối lượng của nguyên tố R trong oxide cao nhất là:
R có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np4 → hợp chất khí của R với H là RH2
Trong RH2, X chiếm 94,12% về khối lượng nên ta có
→ R= 32 → R là Sulfur
Oxide cao nhất của S là SO3
→ %S = 32:80.100% = 40%