Khẳng định sai là
Theo quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp chưa bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa.
Khẳng định sai là
Theo quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp chưa bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa.
Theo nguyên lí Pauli:
Theo nguyên lí Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau.
Điện tích của một electron là
Điện tích của một electron là -1,602.10-19 C (coulomb)
Vì chưa phát hiện được điện tích nào nhỏ hơn 1,602.10-19 C nên nó được dùng làm điện tích đơn vị, điện tích của electron được quy ước là – 1.
Một nguyên tử của một nguyên tố có tổng số hạt là 28. Vậy nguyên tử đó có số neutron là
Theo đề bài ta có: 2Z + N = 28 ⇒ N = 28 – 2Z
Nguyên tử bền:
Z ≤ N ≤ 1,5Z ⇒ Z ≤ 28 – 2Z ≤ 1,5Z ⇒ 8 ≤ Z ≤ 9,33.
Z |
8 |
9 |
N = 28 – 2Z |
12 |
10 |
A = Z + N |
20 (Loại) |
19 (Nhận) |
Vậy nguyên tử đó có số neutron là 10.
Orbital nguyên tử là
Orbital nguyên tử (kí hiệu là AO) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà tại đó xác suất tìm thấy electron trong khu vực đó là lớn nhất (khoảng 90%).
Trong tự nhiên, nguyên tố Chlorine có 2 đồng vị 35Cl và 37Cl có phần trăm số lượng tương ứng là 75% và 25%. Nguyên tố Cu có 2 đồng vị trong đó 63Cu chiếm 73% số lượng. Biết Cu và Cl tạo được hợp chất CuCl2 trong đó Cu chiếm 47,228% khối lượng. Đồng vị còn lại của Cu là
Ta có:
Gọi a là số khối trung bình của Cu
=> a = 63,54%
Đồng vị 63Cu chiếm 73% => đồng vị còn lại có số khối là x chiếm 27%
Vậy đồng vị còn lại là 65Cu.
Trong 5 gam electron có số hạt là
Ta có khối lượng của 1 hạt electron: me = 9,11.10−28 g
Trong 5 gam electron có số hạt là:
Ion R2- có cấu hình e của phân lớp ngoài cùng là 2p6. Cấu hình electron của nguyên tử R là:
Ta có:
R + 2e → R2-
Cấu hình electron của R là: 1s22s22p4.
Nguyên tử sodium (Na) có 11 electron; 11 proton và 12 neutron. Số khối nguyên tử của Na là
Số khối A = số proton + số neutron = 11 + 12 = 23.
Nguyên tố carbon có hai đồng vị bền: chiếm 98,89% và chiếm 1,11%. Nguyên tử khối trung bình của nguyên tố carbon là
Ta có: chiếm 98,89% và chiếm 1,11%.
Vậy nguyên tử khối trung bình của carbon là 12,011.
Nguyên tử của nguyên tố X có electron ở mức năng lượng cao nhất là 3p. Nguyên tử của nguyên tố Y cũng có mức năng lượng là 3p và có một electron ở lớp ngoài cùng. Nguyên tử X và Y có số electron hơn kém nhau là 2. Nguyên tố X, Y lần lượt là
- Y có electron ở mức năng lượng 3p và có một electron ở lớp ngoài cùng
Cấu hình electron của Y là 1s22s22p63s23p64s1 Y là kim loại.
- X có electron ở mức năng lượng cao nhất là 3p theo bài ra thì X kém Y 2 electron
Cấu hình electron của X là 1s22s22p63s23p5 X là phi kim.
Các electron của nguyên tử nguyên tố X được phân bố trên ba lớp, lớp thứ ba có 6 electron. Số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tử nguyên tố X là
Lớp thứ 3 có 6 electron ⇒ 2 electron được điền vào 3s và 4 electron được điền vào 3p
Cấu hình electron của X là: 1s22s22p63s23p4
X có số đơn vị điện tích hạt nhân = số electron = 16.
Nguyên tử helium có 2 proton, 2 neutron và 2 electron. Khối lượng của các electron chiếm bao nhiêu % khối lượng nguyên tử helium?
Ta có: me = 0,00055u; mn ≈ mp ≈ 1u.
Ion M2+ có cấu hình phân lớp cuối cùng là 3d9. Cấu hình electron của nguyên tử M là:
Cấu hình e của M2+ là 1s22s22p63s23p63d9 (số e = 2 + 2 + 6 + 2 + 6 + 9 = 27)
Vậy Z (M) = 27 + 2 = 29
Cấu hình của M là:
1s22s22p63s23p63d104s1 hay [Ar]3d104s1.
Cấu hình electron nào sau đây là của nguyên tử oxygen (Z = 8)?
Oxygen (Z = 8), cấu hình electron: 1s22s22p4.
Tổng số hạt trong 2 nguyên tử kim loại A và B là 177. Trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 47. Số hạt mang điện của nguyên tử B nhiều hơn của nguyên tử A là 8. Số proton mỗi loại lần lượt là:
Đặt số proton, neutron của A lần lượt là pA, nA
Đặt số proton, neutron của A lần lượt là pB, nB
Nguyên tử trung hòa về điện nên số proton = số neutron
⇒ eA = pA ; eB = pB
Tổng số hạt p, n, e trong 2 nguyên tử A, B là 142 nên ta có phương trình:
(pA + eA + nA) + (pB + eB + nB) = 177
⇒ 2pA + nA + 2pB + nB = 177
⇒ 2pA + 2pB + nA + nB = 177 (1)
Trong A, B số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 47 nên ta có phương trình
(pA + eA + pB + eB) – (nA + nB) = 47
⇒ (2pA + 2pB) – (nA + nB) = 47 (2)
Số hạt mang điện của B nhiều hơn A là 8 nên ta có phương trình
(pB + eB) – (pA + eA) = 8
⇒ 2pB – 2pA = 8
⇒ pB – pA = 4 (3)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Từ (3) và (4) kết hợp ta có hệ phương trình:
Số proton mỗi loại lần lần là 26 và 30.
Nguyên tử có đường kính gấp khoảng 10000 lần đường kính hạt nhân. nếu phóng đại hạt nhân lên thành một quả bóng có đường kính 6 cm thì đường kính nguyên tử sẽ là
Đường kính nguyên tử sau khi phóng đại là:
6.10000 = 60000 cm = 600 m
Số neutron trong nguyên tử là
Ta có:
Số khối A = 19, số hiệu nguyên tử Z = 9
Mà A = Z + N N = A - Z = 19 - 9 = 10
Trong nguyên tử hạt mang điện tích dương là
Trong nguyên tử hạt mang điện tích dương là proton, electron mang điện tích âm và neutron không mang điện.
Số electron tối đa trong lớp thứ n (n ≤ 4) là
Số electron tối đa trong lớp thứ n (n ≤ 4) là 2n2.