Phần tử được tạo nên từ các nguyên tử bằng các liên kết hoá học.
Ví dụ:
Phân tử hydrogen (H2) được tạo nên bằng liên kết hóa học giữa hai nguyên tử hydrogen (H).
Sự hình thành các phân tử hydrogen
Phân tử fluorine (F2) được tạo nên bằng liên kết hóa học giữa hai nguyên tử fluorine (F)
Sự hình thành các phân tử flurione
Để đạt cấu hình electron bền vững của các khí hiếm gần nhất, nguyên tử của các nguyên tố có xu hướng nhường hoặc nhận thêm, hoặc góp chung các electron hoá trị với các nguyên tử khác khi tham gia liên kết hóa học.
Ví dụ 1: Liên kết giữa 2 nguyên tử nitrogen (N) trong phân tử nitrogen (N2) được tạo thành do mỗi nguyên tử nitrogen đã góp chung 3 electron hoá trị, tạo nên 3 cặp electron chung như hình.
Sự hình thành liên kết trong phân tử nitrogen
Nguyên tử sodium có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Nếu mất đi 1 electron này, nguyên tử sodium sẽ đạt được cấu hình electron bền vững sau:
Nguyên tử sodium (Na) lon sodium (Na+)
Sự hình thành ion Na+
Nguyên tử fluorine (F) Ion fluoride (F-)
Sự hình thành ion F-
Ví dụ: NO, BH3, SF6 ...
Ví dụ: Nguyên tử của các nguyên tố hydrogen và fluorine có xu hướng cho đi, nhận thêm hay góp chung các electron hóa trị khi tham gia liên kết hình thành phân tử hydrogen fluoride (HF)?
Hướng dẫn giải
- Nguyên tử fluorine và hydrogen đều là phi kim
+ Fluorine có 7 electron lớp ngoài cùng
+ Hydrogen có 1 electron lớp ngoài cùng (lớp 1 có tối đa 2 electron)
→ Cả 2 có xu hướng nhận electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm
→ Khi tham gia liên kết hình thành phân tử HF, mỗi nguyên tử sẽ bỏ ra 1 electron để tạo thành 1 cặp electron dùng chung.