Đầu thế kỉ XX, người ta vẫn cho rằng các electron chuyển động xung quanh hạt nhân nguyên tử theo những quỹ đạo tròn hay bầu dục, giống như quỹ đạo của các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.
Mô hình hành tinh nguyên tử Nitrogen
Theo mô hình hiện đại, trong nguyên tử, electron chuyển động rất nhanh, không theo quỹ đạo xác định. Vùng không gian xung quanh hạt nhân có xác suất tìm thấy electron là lớn nhất (khoảng 90%) và có thể hình dung vùng không gian đó như một đám mây electron, được gọi là orbital nguyên tử (kí hiệu là AO).
Mô hình đám mây electron của nguyên tử hydrogen
Dựa trên sự khác nhau về hình dạng, sự định hướng của orbital trong nguyên tử để phân loại orbital thành orbital s, orbital p, orbital d và orbital f. Các orbital s có dạng hình cầu và orbital p có dạng hình số 8 nổi.
Một AO được biểu diễn bằng một ô vuông, gọi là ô orbital .
Trong nguyên tử, các electron sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo các mức năng lượng từ thấp đến cao.
Những electron ở lớp gần hạt nhân bị hút mạnh hơn về phía hạt nhân, vì thế có năng lượng thấp hơn so với những electron ở lớp xa hạt nhân.
Các electron thuộc cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.
Số thứ tự lớp từ trong ra ngoài và được biểu thị bằng các số nguyên n = 1, 2, 3, …, 7 với tên gọi là các chữ cái in hoa như sau:
n |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Tên lớp |
K |
L |
M |
N |
O |
P |
Q |
Các phân lớp trong mỗi lớp electron được kí hiệu bằng các chữ cái thường, theo thứ tự: s, p, d, f.
Các electron trên cùng một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.
Số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp (n ≤ 4):
Các electron ở phân lớp s gọi là electron s, các electron ở phân lớp p gọi là electron p, …
Trong một phân lớp, các orital có cùng mức năng lượng.
Trong lớp electron thứ n có n2 AO (n ≤ 4).
Ví dụ 1: Lớp L (n = 2) có 2 phân lớp 2s và 2p. Trong đó, phân lớp 2s có 1 AO, phân lớp 2p có 3 AO nên tổng số orbital trong lớp L là:
1 + 3 = 4 hay 22 AO.
Ví dụ 2: Cho biết tổng số electron tối đa trong các phân lớp s, p, d và f.
Hướng dẫn:
Trong 1 orbital chỉ chứa tối đa 2 electron.
Phân lớp s có 1 AO → Số electron tối đa trong phân lớp s là: 1.2 = 2.
Phân lớp p có 3 AO → Số electron tối đa trong phân lớp p là: 3.2 = 6.
Phân lớp d có 5 AO → Số electron tối đa trong phân lớp d là: 5.2 = 10.
Phân lớp f có 7 AO → Số electron tối đa trong phân lớp f là: 7.2 = 14.
Ví dụ 3: Lớp electron có số electron tối đa gọi là lớp electron bão hòa. Tính tổng số electron tối đa trong mỗi lớp L và M.
Hướng dẫn
Lớp L (n = 2) có hai phân lớp 2s và 2p, có n2 = 22 = 4 AO.
→ Tổng số electron tối đa trong lớp L là: 4.2 = 8 (electron).
Lớp M (n = 3) có ba phân lớp 3s, 3p và 3d, có n2 = 32 = 9 AO.
→ Tổng số electron tối đa trong lớp M là: 9.2 = 18 (electron).
Cấu hình electron của nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc các lớp khác nhau.
Nguyên lí vững bền: Các electron trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s ...
Quy tắc Hund (Hun): Trong cùng một phân lớp, các electron sẽ phân bố trên các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa và các electron này có chiều tự quay giống nhau.
Cấu hình electron của nguyên tử cho biết số lớp electron, thứ tự phân lớp electron và số electron trong mỗi lớp và mỗi phân lớp.
Cấu hình electron nguyên tử Hydrogen
Bước 1: Xác định số electron trong nguyên tử.
Bước 2: Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng của năng lượng: 1s 2s 2p 3s 3p 4s …
Bước 3: Điền các electron vào các phân lớp theo nguyên lí vững bền cho đến electron cuối cùng.
Ví dụ 1: Viết cấu hình electron của nguyên tử nitrogen (Z = 7).
Hướng dẫn
Tổng số electron của nguyên tử N là 7.
Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron: 1s22s22p3.
Có thể thay 1s2 bằng kí hiệu [He]. Cấu hình electron của nguyên tử N là 1s22s22p3 hoặc [He]2s22p3 hoặc (2, 5).
Electron cuối cùng điền vào phân lớp p nên nitrogen là nguyên tố p.
Ví dụ 2: Viết cấu hình electron của nguyên tử Potassium (Z = 19).
Hướng dẫn
Tổng số electron của nguyên tử K là 19.
Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron: 1s22s22p63s23p64s1.
Có thể thay 1s22s22p63s23p6 bằng kí hiệu [Ar]. Cấu hình electron của nguyên tử K là 1s22s22p63s23p64s1 hoặc [Ar]4s1 hoặc (2, 8, 8, 1).
Electron cuối cùng điền vào phân lớp s nên potassium là nguyên tố s.
Ví dụ: Cho các nguyên tố Sulfur (S) (Z= 16), Iron (Fe) (Z = 26). Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố trên?. Biểu diễn cấu hình electron theo ô ô orbital.
Hướng dẫn
Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p4 hoặc [Ne]3s23p4
Biểu diễn theo ô orbital
1s2 | 2s2 | 2p6 | 3s2 | 3p4 |
Cấu hình electron:
Năng lượng: 1s22s22p63s23p64s23d6 hoặc [Ar]4s23d6
Cấu hình e: 1s22s22p63s23p63d64s2 hoặc [Ar]3d64s2
Biểu diễn theo ô orbital
Dựa vào đặc điểm về cấu hình electron lớp ngoài cùng để dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố:
Ví dụ: Nguyên tử nguyên tố X có Z = 17.
Hướng dẫn
Cấu hình electron của nguyên tử X là: 1s22s22p63s23p5 hoặc [Ne]3s23p5.
Nguyên tử nguyên tố X có 7 electron lớp ngoài cùng
→ X là nguyên tố phi kim.