Liên kết cộng hóa thường được hình thành giữa
Liên kết cộng hoá trị thường được hình thành giữa các nguyên tử nguyên tố phi kim với nhau.
Liên kết cộng hóa thường được hình thành giữa
Liên kết cộng hoá trị thường được hình thành giữa các nguyên tử nguyên tố phi kim với nhau.
Nguyên tử nguyên tố nào sau đây có xu hướng nhường đi 2 electron khi hình thành liên kết hóa học:
Magnesium (Z=12) có cấu hình electron: 1s22s22p63s2 → có 2 electron lớp ngoài cùng → có xu hướng nhường 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
Fluorine (Z = 9) có cấu hình electron: 1s22s22p5 → có 7 electron lớp ngoài cùng → xu hướng nhận 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
Aluminium (Z = 13) có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p1 → có 3 electron lớp ngoài cùng → có xu hướng nhường 3 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
Sodium (Z = 11) có cấu hình electron: 1s22s22p63s1 → có 1 electron lớp ngoài cùng → có xu hướng nhường 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
So sánh nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của các chất F2, Cl2, Br2, I2.
Theo dãy F2, Cl2, Br2, I2 thì kích thước và khối lượng tăng dần từ đầu đến cuối dãy nên lực Van der Waals tăng dần do đó nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của các chất này tăng dần.
Liên kết hydrogen ảnh hưởng đến tính chất của các chất không đúng?
Liên kết hydrogen làm tăng độ tan của các chất.
Những liên kết có lực liên kết yếu như
Các nguyên tử trong phân tử liên kết với nhau bằng những liên kết có lực liên kết mạnh như liên kết ion, liên kết cộng hóa trị.
Các phân tử cũng có thể liên kết với nhau bằng những liên kết có lực yếu hơn như liên kết hydrogen, tương tác Van der Waals.
Cho sơ đồ liên kết giữa hai phân tử acid CH3COOH
Trong sơ đồ trên, đường nét đứt … kí hiệu cho
Liên kết hydrogen là một loại liên kết yếu được hình thành giữa nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử có độ âm điện lớn) với một nguyên tử khác (có độ âm điện lớn) còn cặp electron hóa trị riêng.
Các nguyên tử có độ âm điện lớn thường gặp trong liên kết hydrogen là N, O, F.
Liên kết hydrogen thường được kí hiệu là dấu ba chấm (...), rải đều từ nguyên tử H đến nguyên tử tạo liên kết hydrogen với nó.
→ Trong sơ đồ trên, đường nét đứt đại diện cho liên kết hydrogen
Mô tả sự hình thành ion của nguyên tử Ca (Z = 20) theo quy tắc octet là?
Ca (Z=20) có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p64s2 → Có 2 electron lớp ngoài cùng. Khí hiếm gần nhất là: Ar: 1s22s22p63s23p6
Do đó, Ca có xu hướng nhường 2 electron lớp ngoài cùng để trở thành ion mang điện tích dương
Ca → Ca2+ + 2e
Dãy chất nào sau đây được sắp xếp theo thứ tự nhiệt độ sôi tăng dần?
Dựa vào ảnh hưởng của liên kết hydrogen và tương tác Van der Waals đến nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của các chất
Phân tử H2O có liên kết hydrogen ⇒ "nhiệt độ sôi cao nhất”. Nhiệt độ sôi của H2S cao hơn nhiệt độ sôi của CH4
Nguyên tử nguyên tố nào sau đây có xu hướng nhường đi 1 electron khi hình thành liên kết hóa học:
Helium (Z = 2) có cấu hình electron: 1s2 → là khí hiếm với 2 electron lớp ngoài cùng → đây là cấu hình electron bền vững nên không có xu hướng nhường hoặc nhận electron.
Fluorine (Z = 9) có cấu hình electron: 1s22s22p5 → có 7 electron lớp ngoài cùng → xu hướng nhận 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
Aluminium (Z = 13) có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p1 → có 3 electron lớp ngoài cùng → có xu hướng nhường 3 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
Sodium (Z = 11) có cấu hình electron: 1s22s22p63s1 → có 1 electron lớp ngoài cùng → có xu hướng nhường 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
Tính chất nào không phải của các hợp chất ion?
Trong tinh thể ion, giữa các ion có lực hút tĩnh điện rất mạnh nên các hợp chất ion thường là chất rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi ở điều kiện thường.
Các tinh thể ion khá rắn chắc, nhưng khá giòn. Đây là tính chất đặc trưng của tinh thể ion.
Nguyên tử có cấu hình electron bền vững là:?
Cấu hình electron bền vững là cấu hình electron với lớp ngoài cùng có 8 electron (trừ He với lớp electron ngoài cùng có 2 electron).
Na (Z= 11) có cấu hình electron:1s22s22p63s1→ có 1 electron lớp ngoài cùng.
C1 (Z= 17) có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p5 → có 7 electron lớp ngoài cùng.
Ne (Z= 10) có cấu hình electron: 1s22s22p6 = có 8 electron lớp ngoài cùng.
O (Z = 8) có cấu hình electron: 1s22s22p4 = có 6 electron lớp ngoài cùng.
Vậy Ne có 8 electron lớp ngoài cùng. Do đó Ne có cấu hình electron bền vững.
Số liên kết σ và π có trong phân tử C2H4 lần lượt là?
Liên kết đơn là liên kết .
Liên kết đôi gồm 1 liên kết và 1 liên kết
Trong phân tử C2H4, có 4 liên đơn kết C – H và 1 liên kết đôi C = C. Vì thế, số liên kết và có trong phân tử C2H4 lần lượt là 5 và 1.
Theo quy tắc Octet: Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử các nguyên tố nhóm A có xu hướng tạo thành lớp vỏ ngoài cùng có.
Theo quy tắc octet (bát tử): Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử các nguyên tố nhóm A có xu hướng tạo thành lớp vỏ ngoài cùng có 8 electron tương ứng với khí hiếm gần nhất (hoặc 2 electron với khí hiếm helium).
Ion lithium có cấu hình electron của khí hiếm tương ứng nào:
Mg (Z=12) có cấu hình electron: 1s22s22p63s2 → Có 2 electron lớp ngoài cùng.
Khí hiếm gần nhất là: Ne (Z = 10): 1s22s22p6
Do đó, Mg có xu hướng nhường 2 electron lớp ngoài cùng để trở thành ion mang điện tích dương.
Mg → Mg2+ + 2e.
Liên kết hóa học trong phân tử Br2 thuộc loại liên kết
Liên kết giữa 2 nguyên tử cùng loại là liên kết cộng hóa trị không cực.
Dựa vào độ âm điện, so sánh độ phân cực của các phân tử sau: Na2O, NH3, H2S, H2O. Cho biết độ âm điện: Na (0,93), H (2,2); N (3,04); O (3,44); S (2,58)
Ta có:
Hợp chất |
Hiệu độ âm điện giữa 2 nguyên tử |
Na2O |
O và Na: 3,44 - 0,93 = 2,51 |
NH3 |
N và H: 3,04 - 2,2 = 0,84 |
H2S |
S và H: 2,58 - 2,2 = 0,38 |
H2O |
O và H: 3,44 - 2,2 = 1,24 |
Giá trị hiệu độ âm điện tăng dần như sau: 0,38 < 0,84 < 1,24 < 2,51
Độ phân cực của các phân tử xếp theo thứ tự răng dần: H2S < NH3 < H2O < Na2O.
Nhiệt độ sôi của từng chất methane, ethane, propane, và butane là 1 trong 4 nhiệt độ sau. 0°C, - 164°C, -42°C và -88°C. Nhiệt độ sôi -164°C là của chất nào sau đây?
Tương tác Van der Waals làm tăng nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các chất. Khi khối lượng phân tử tăng, kích thước phân tử tăng thì tương tác Van der Waals tăng.
Methane có khối lượng phân tử nhỏ nhất → Tương tác van der Waals yếu nhất → Nhiệt độ sôi thấp nhất
→ Methane có nhiệt độ sôi là -164°C
Số lượng liên kết giữa các phân tử càng nhiều, lực liên kết càng mạnh
Số lượng liên kết giữa các phân tử càng nhiều, lực liên kết càng mạnh thì càng cần nhiều năng lượng để phá vỡ liên kết giữa chúng.
Khi đó, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của chất đó càng cao.
Trong dãy HX, các acid HCl, HBr, HI là acid mạnh nhưng HF là acid yếu Vì:
Do trong các phân tử HF có liên kết hydrogen làm giảm tính acid của HF nên HF là acid yếu. Sơ đồ liên kết hydrogen giữa các phân tử hydrogen fluoride: ...F-H...F-H…
Cho độ âm điện của một số nguyên tố: H = 2,20; O = 3,44; Cl = 3,16; K = 0,82; N = 3,04. Dựa vào hiệu độ âm điện, phân tử nào được hình thành từ liên kết hóa trị?
Xét hiệu độ âm điện (Δ) giữa hai nguyên tố.
+ 0 ≤ Δ < 0,4→ liên kết cộng hóa trị không cực.
+ 0,4 ≤ Δ <1,7 → liên kết cộng hóa trị có cực.
+ Δ ≥ 1,7 → liên kết ion.
K2O: Δ= 3,44−0,82 = 2,62 → Liên kết ion.
KCl: Δ= 3,16−0,82 = 2,34 → Liên kết ion.
HCl: Δ = 3,16−2,2 = 0,96 → Liên kết cộng hóa trị có cực.
K3N: Δ = 3,04−0,82 = 2,22 → Liên kết ion.